Thiên hà Râu

Thiên hà Râu
NGC 4038 (trái) and NGC 4039 (phải)
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoÔ Nha[1]
Xích kinh12h 01m 53.0s / 12h 01m 53.6s[2]
Xích vĩ−18° 52′ 10″ / −18° 53′ 11″[2]
Dịch chuyển đỏ1642 ± 12 / 1641 ± 9 km/s[2]
Khoảng cách45 Mly / 65 Mly
Cấp sao biểu kiến (V)11.2 / 11.1[2]
Đặc tính
KiểuSB(s)m pec / SA(s)m pec[2]
Kích thước biểu kiến (V)5′.2 × 3′.1 / 3′.1 × 1′.6[2]
Đặc trưng đáng chú ýThiên hà tương tác
Tên gọi khác
Ringtail Galaxy,[2] NGC 4038 / 4039,[2]
PGC 37967 / 37969, Arp 244,[2] Caldwell 60/61

Thiên hà Râu (tên gọi khác: NGC 4038/NGC 4039) là một cặp hai thiên hà tương tác: NGC 4038 và NGC 4039 nằm ở chòm sao Ô Nha. Chúng hiện đang trong giai đoạn starburst mà trong đó các đám mây khí và bụi va chạm với các từ trường bị vướng vào, dẫn đến tăng tốc quá trình hình thành ngôi sao. Chúng được phát hiện bởi William Herschel vào năm 1785.[3] NGC 4038 nằm ở xích kinh 12h 01m 53.0s, xích vĩ −18° 52′ 10″; và NGC 4039 nằm ở xích kinh 12h 01m 53.6s, xích vĩ −18° 53′ 11″.

Thông tin chung

[sửa | sửa mã nguồn]
Hình ảnh Thiên hà Râu từ kính viễn vọng mặt đất.

Thiên hà Râu đang trong giai đoạn va chạm giữa các thiên hà. Thiên hà này nằm ở nhóm NGC 4038 cùng với 5 thiên hà khác. Tên của thiên hà bắt nguồn từ sự quan sát hai đuôi dài của các ngôi sao (tạo thành do khí và bụi bị hất tung khỏi hai thiên hà do sự va chạm) giống như râu của loài côn trùng. Cặp thiên hà này kết hợp với nhau tạo thành một thiên hà lớn hơn. Hầu hết các thiên hà điều phải trải qua sự va chạm lớn trong suốt thời gian tồn tại của chúng. Điều này có khả năng xảy ra với Ngân hà của chúng ta khi nó sẽ va chạm với thiên hà Tiên Nữ.

Nghiên cứu gần đây ước lượng rằng Thiên hà Râu nằm cách Ngân hà khoảng 45 triệu năm ánh sáng.[4] Nó nằm ở 0.25° phía bắc của 31 Crateris và 3.25° phía tây nam của Gamma Corvi.[5]

Thư viện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ R. W. Sinnott biên tập (1988). The Complete New General Catalogue and Index Catalogue of Nebulae and Star Clusters by J. L. E. Dreyer. Sky Publishing Corporation and Cambridge University Press. ISBN 0-933346-51-4.
  2. ^ a b c d e f g h i “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 4038 / 4039. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2006.
  3. ^ “Corvus”. Universe Today. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2006.
  4. ^ “The Antennae Galaxies Found To Be Closer To Us”. Space Daily. ngày 12 tháng 5 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2008.
  5. ^ O'Meara, Stephen James (2002). The Caldwell Objects. Cambridge University Press. tr. 240–43. ISBN 978-0-521-82796-6.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Bảy Ác Ma Nguyên Thủy này đều sở hữu cho mình một màu sắc đặc trưng và được gọi tên theo những màu đó
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Mei là một Tensen trước đây liên kết với Lord Tensen nhưng đã trốn thoát sau khi không đồng ý với phương pháp mở khóa sự bất tử của Rien
LCK mùa xuân 2024: Lịch thi đấu, kết quả trực tiếp
LCK mùa xuân 2024: Lịch thi đấu, kết quả trực tiếp
Mùa giải LCK mùa xuân 2024 đánh dấu sự trở lại của giải vô địch Liên Minh Huyền Thoại Hàn Quốc (LCK)
Hiệu ứng của bành trướng lãnh địa
Hiệu ứng của bành trướng lãnh địa "Tất trúng - Tất sát" được hiểu ra sao?
Thuật ngữ khá phổ biến khi nói về hiệu ứng của bành trướng lãnh địa "Tất trúng - Tất sát" ( hay "Tất kích - Tất sát") được hiểu ra sao?