Số liệu thống kê | |
---|---|
Tỉnh: | Ubon Ratchathani |
Văn phòng huyện: | Na Tan 15°54′18″B 105°16′36″Đ / 15,905°B 105,27667°Đ |
Diện tích: | 191,9 km² |
Dân số: | 34.735 (2005) |
Mật độ dân số: | 181 người/km² |
Mã địa lý: | 3430 |
Mã bưu chính: | 34170 |
Bản đồ | |
Na Tan (Thái: นาตาล) là một huyện (amphoe) ở đông bắc của tỉnh Ubon Ratchathani, đông bắc Thái Lan.
Na Tan area được tách ra từ Khemarat để lập một tiểu huyện (king amphoe) ngày 30 tháng 4 năm 1994.[1]
Theo một quyết định của chính phủ Thái Lan ngày 15 tháng 5 năm 2007, tất cả 81 tiểu huyện đều được nâng thành huyện.[2] Với việc đăng công báo ngày 24 tháng 8, việc nâng cấp này thành chính thức.[3]
Các huyện giáp ranh (từ phía nam theo chiều kim đồng hồ) là: Pho Sai và Khemarat. Về phía đông bên kia sông Mekong là tỉnh Salavan của Lào.
Nguồn nước quan trọng ở huyện này là sông Mekong.
Huyện này được chia thành 4 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia ra thành 64 làng (muban). Không có khu vực đô thị, có four Tổ chức hành chính tambon.
STT. | Tên | Tên Thái | Số làng | Dân số | |
---|---|---|---|---|---|
1. | Na Tan | นาตาล | 19 | 10.725 | |
2. | Phalan | พะลาน | 14 | 6.046 | |
3. | Kong Phon | กองโพน | 13 | 7.165 | |
4. | Phang Khen | พังเคน | 18 | 10.799 |