Nephelomys maculiventer

Nephelomys maculiventer
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Rodentia
Họ (familia)Cricetidae
Chi (genus)Nephelomys
Loài (species)N. maculiventer
Danh pháp hai phần
Nephelomys maculiventer
(J.A. Allen, 1899)
Danh pháp đồng nghĩa

Oryzomys maculiventer J.A. Allen, 1899

[Nephelomys] maculiventer: Weksler, Percequillo, and Voss, 2006

Nephelomys maculiventer là một loài động vật gặm nhấm trong chi Nephelomys của họ chuột Cricetidae. Mẫu vật điển hình của địa phương ở Colombia, Sierra El Libano có độ cao 6.000 ft thuộc quận Santa Marta. Ban đầu nó được mô tả trên cơ sở 47 mẫu vật, bao gồm 34 từ Sierra El Libano và 13 từ "Valparaiso".

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Nephelomys maculiventer có lông dài và mềm có màu sắc ở phía trên và trở nên lợt hơn về phía bên. Màu sắc này thay đổi đột ngột thành màu trắng thuần ở một số cá thể trưởng thành. Những cá thể ở tuổi vị thành niên có màu sẫm hơn, với phần dưới màu xám đen. Khi động vật trưởng thành, lông màu xám của các phần dưới được dần dần thay thế bằng lông trắng.

Tai có màu nâu và hầu như không bị tổn thương. Bàn chân có màu xám. Đuôi có màu nâu ở trên và dưới thì nhạt hơn. Ở 29 cá thể ở cả hai giới, tổng chiều dài dao động từ 302 đến 345 mm (11,89-13,58 inch), chiều dài đuôi từ 162 đến 194 mm (6.38 đến 7.64 in), và chiều dài chân sau (bao gồm cả móng) từ 29 đến 36 milimét (1,14 đến 1,42 inch). Trung bình, con đực lớn hơn một chút so với con cái.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Joel Asaph Allen, người đã đặt tên loài này, phân loại nó như là một thành viên của chi Oryzomys, Oryzomys maculiventer, và so sánh nó với loài hiện nay gọi là Nephelomys meridensisNephelomys albigularis. Ông mô tả nó như là một trong những thành viên lớn nhất của Oryzomys khi ông hiểu rõ chi này và cũng ghi nhận màu sắc đặc biệt của nó và foramina tương đối ngắn. Sau đó, nó đã được xếp trong một loài Oryzomys albigularis (hiện nay là Nephelomys albigularis) nhưng khi chi Nephelomys được tách ra từ ​​Oryzomys năm 2006, N. maculiventer được phục hồi tình trạng phân loại (taxon) như một loài riêng biệt.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Allen, J.A. 1899. New rodents from Colombia and Venezuela. Bulletin of the American Museum of Natural History 12:195–218.
  • Musser, G.G. and Carleton, M.D. 2005. Superfamily Muroidea. Pp. 894–1531 in Wilson, D.E. and Reeder, D.M. (eds.). Mammal Species of the World: a taxonomic and geographic reference. 3rd ed. Baltimore: The Johns Hopkins University Press, 2 vols., 2142 pp. ISBN 978-0-8018-8221-0
  • Weksler, M.; Percequillo, A. R.; Voss, R. S. (ngày 19 tháng 10 năm 2006). “Ten new genera of oryzomyine rodents (Cricetidae: Sigmodontinae)”. American Museum Novitates. American Museum of Natural History. 3537: 1–29. doi:10.1206/0003-0082(2006)3537[1:TNGOOR]2.0.CO;2. hdl:2246/5815.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Koi to Yobu ni wa Kimochi Warui Vietsub
Koi to Yobu ni wa Kimochi Warui Vietsub
Phim bắt đầu từ cuộc gặp gỡ định mệnh giữa chàng nhân viên Amakusa Ryou sống buông thả
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Kakeru Ryūen (龍りゅう園えん 翔かける, Ryūen Kakeru) là lớp trưởng của Lớp 1-C và cũng là một học sinh cá biệt có tiếng
Bí thuật đưa hình ảnh Starbucks leo đỉnh của chuỗi đồ uống
Bí thuật đưa hình ảnh Starbucks leo đỉnh của chuỗi đồ uống
Các công ty dịch vụ từ nhỏ đến lớn, từ vi mô đến vĩ mô bắt đầu chú trọng hơn vào việc đầu tư cho hình ảnh và truyền thông
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Kuma năm nay 17 tuổi và đã trở thành một mục sư. Anh ấy đang chữa lành cho những người già nghèo khổ trong vương quốc bằng cách loại bỏ nỗi đau trên cơ thể họ bằng sức mạnh trái Ác Quỷ của mình