Cricetidae

Cricetidae
Thời điểm hóa thạch: Middle Miocene–Recent
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Rodentia
Phân bộ (subordo)Myomorpha
Liên họ (superfamilia)Muroidea
Họ (familia)Cricetidae
(Fischer, 1817)[1]
Phân họ

Cricetidae là một họ động vật có vú trong bộ Gặm nhấm. Họ này được Fischer miêu tả năm 1817.[1] Với khoảng 600 loài gồm chuột đồng, chuột lemming, chuột xạ hương, hamsterchuột Tân Thế giới, nên nó là họ động vật có vú lớn thứ 2, và các loài phân bố trên khắp các vùng thuộc tân Thế giới, châu Á, và châu Âu.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Cricetidae là các động vật có vú nhỏ, chiều dài của chúng khoảng 5–8 cm (2,0–3,1 in) và cân nặng 7 g (0,25 oz) đối với loài New World Pygmy Mouse đến 41–62 cm (16–24 in) và 1.100 g (39 oz) đối với loài Muskrat.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Criceidea tiến hóa đầu tiên ở Cựu thế giới trong Miocene. Chúng sớm thích nghi với nhiều môi trường sống rộng khắp, và phân tán khắp thế giới. Chuột đồng và lemming tiến hóa sau đó, trong Pliocene, và đa dạng hóa một cách nhanh chóng trong Pleistocene.[2]

Định nghĩa về họ Cricetidae đã trải qua nhiều sự hoán vị. Một số loài trong họ này hiện được xếp vào họ Muridae. Một số loài trong liên họ Muroidea đã từng được xếp vào Cricetidae, như mouse-like hamster (phân họ Calomyscinae, họ Calomyscidae), gerbil (phân họ Gerbillinae, họ Muridae), crested rat (phân họ Lophiomyinae, họ Muridae), zokor (phân họ Myospalacinae, họ Spalacidae), chuột đuôi trắng (phân họ Mystromyinae, họ Nesomyidae), và spiny dormice (phân họ Platacanthomyinae, họ Platacanthomyidae). Nhiều nghiên cứu về chuỗi DNA nhiều gen cho thấy rằng các phân họ được liệt kê ở dưới đây tạo thành một nhóm đơn ngành (nghĩa là, chúng có cùng tổ tiên gần hơn so với bất kỳ nhóm nào khác), và các nhóm khác hiện được xem là muroidea không thể gộp vào Cricetidae.[3]

Họ cricetidae hiện có một phân họ hóa thạch và 5 phân họ còn sinh tồn với khoảng 122 chi và khoảng 580 loài còn sinh tồn:

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Cricetidae”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  2. ^ Savage & Long (1986): 122–124
  3. ^ Michaux et al. (2001), Jansa & Weksler (2004), Norris et al. (2004), Steppan et al. (2004)

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Âm nhạc có giúp chúng ta tăng cường hiệu suất công việc?
Âm nhạc có giúp chúng ta tăng cường hiệu suất công việc?
Câu trả lời là có và không. Những giai điệu phù hợp sẽ giúp chúng ta vượt qua sự nhàm chán của công việc, duy trì sự hứng khởi, sáng tạo và bền bỉ
Nhân vật Tenka Izumo - Mato Seihei no Slave
Nhân vật Tenka Izumo - Mato Seihei no Slave
Tenka Izumo (出いず雲も 天てん花か, Izumo Tenka) là Đội trưởng Đội Chống Quỷ Quân đoàn thứ 6 và là nhân vật phụ chính của bộ manga Mato Seihei no Slave.
Nghệ thuật của việc mất cân bằng trong phát triển
Nghệ thuật của việc mất cân bằng trong phát triển
Mất cân bằng trong phát triển là điều rất dễ xảy ra, vậy mất cân bằng như thế nào để vẫn lành mạnh? Mình muốn bàn về điều đó thông qua bài viết này.
Sơn mài - hình thức nghệ thuật đắt giá của Việt Nam
Sơn mài - hình thức nghệ thuật đắt giá của Việt Nam
Sơn mài là một hình thức tranh sơn phết truyền thống của Việt Nam được tạo ra từ một loại sơn độc được thu hoạch từ một vùng xa xôi của đất nước