Tổng dân số | |
---|---|
976.314[1] 0,35% dân số Hoa Kỳ (2009) | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
Vùng đô thị Thành phố New York,[2] Rust Belt và Trung Tây (Pennsylvania, Ohio, Michigan, Illinois, Minnesota & Bắc Dakota), Vùng Đại Los Angeles, Alaska, Washington | |
Ngôn ngữ | |
Tiếng Anh Mỹ, Tiếng Ukraina, Tiếng Nga | |
Tôn giáo | |
Chủ yếu: Chính thống giáo Ukraina Thiểu số: Công giáo Hy Lạp Ukraina với Tin lành và Do Thái giáo | |
Sắc tộc có liên quan | |
Người Ukraina, Người Canada gốc Ukraina, Người Anh gốc Ukraina, Người Úc gốc Ukraina, Người Mỹ gốc Rusyn, Người Mỹ gốc Nga, Người Mỹ gốc Belarus và các sắc tộc Slav đặc biệt là Đông Slav khác. |
Người Mỹ gốc Ukraina (tiếng Anh: Ukrainian Americans, tiếng Ukraina: Українські американці, đã Latinh hoá: Ukrayins'ki amerykantsi) là người Mỹ có tổ tiên gốc Ukraina. Theo ước tính điều tra dân số Hoa Kỳ, năm 2006 có 961.113 người Mỹ gốc Ukraina chiếm 0,33% dân số Mỹ. Dân số Ukraina của Hoa Kỳ vì thế lớn thứ hai ngoài Khối Đông Âu cũ; chỉ Canada có một cộng đồng Ukraina lớn hơn theo định nghĩa này. Theo điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2000, các khu vực đô thị với số lượng lớn nhất của người Mỹ gốc Ukraina là: thành phố New York với 160.000; Philadelphia với 60.000; Chicago với 46.000; Los Angeles với 34.000; Detroit với 33.000; Cleveland với 26.000; và Indianapolis với 19.000.[3][4]