Người Nhật Bản ở Cuba

Người Nhật Bản ở Cuba
Japonés Cubanos
Tổng dân số
90 mang quốc tịch Nhật Bản
1.200 người gốc Nhật Bản[1]
Khu vực có số dân đáng kể
Havana, Isla de la Juventud
Ngôn ngữ
Tây Ban Nha, Nhật
Sắc tộc có liên quan
Nhật hệ nhân

Người Nhật Bản ở Cuba là những người có tổ tiên là người Nhật Bản cư trú tại Cuba.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Chính phủ Cuba lần đầu tiên tìm cách tuyển dụng công nhân Nhật Bản vào các đồn điền đường vào những năm 1880, nhưng chính phủ Nhật Bản từ chối chấp thuận với lý do điều kiện làm việc tồi tệ của công nhân Trung Quốc ở Cuba. Sau đó, người Nhật Bản đầu tiên được ghi nhận đến định cư ở Cuba là vào năm 1903. Nhóm khách lớn hơn đầu tiên đến từ Mexico trong khoảng thời gian từ năm 1910 -16, là khuôn mẫu cho những thập kỷ sau đó, cho những người chạy trốn bạo lực trong Cách mạng Mexico.[2]

Họ đã thành lập một xã hội nông nghiệp ở Carmelina. Sau đó vào năm 1916, 262 người Nhật Bản đã đến đây. Hầu hết quyết định kiếm một công việc bằng cách thu hoạch mía. Nhưng các điều kiện rất khó khăn đối với người Nhật và một số đã quay trở lại Nhật Bản. Một số đã đến Isle of Youth, nơi một số gia đình thành lập trang trại rau quả. Năm 1926, việc nhập cư đến Cuba chậm lại.

Ngày 9 tháng 12 năm 1941, sau khi Nhật Bản tấn công Trân Châu Cảng, Tổng thống Batista tuyên chiến với Nhật Bản, cùng với các đồng minh phát xít của nước này. Vài ngày sau, vào ngày 12 tháng 12, tất cả con cháu Nhật Bản sống ở Cuba đều bị tuyên bố là "kẻ thù ngoài hành tinh". Hầu hết người Cuba của Nhật đã bị bắt giữ. Tính đến năm 1943, tổng cộng khoảng 1.200 người Nhật Bản đã nhập cư vào Cuba, trong đó có khoảng 200 người Okinawa. Sau đó, tổ tiên người Nhật bị trục xuất sang Hoa Kỳ. Một số đã tìm được việc làm mới khi họ đến. Một số làm đầu bếp, người hầu và các hình thức việc làm khác. Các tù nhân không được thả khi chiến tranh kết thúc. Nhóm cuối cùng được thả vào tháng 3 năm 1946; hơn sáu tháng sau khi Nhật Bản đầu hàng. Sau Thế chiến II, một số rời Cuba, trở lại Nhật Bản. Tình hữu nghị giữa hai nước đã giúp phụ nữ xây dựng một cộng đồng mới.

Tình hình hiện nay[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2008, chính phủ Nhật Bản đã phong tặng Huân chương Mặt trời mọc với tia sáng vàng và bạc cho Francisco Shinichi Miyasaka Machida để ghi nhận những đóng góp của ông đối với phúc lợi của con cháu những người Nhật Bản di cư ở Cuba.[3]

Năm 2019, ước tính có khoảng 1.200 con cháu Nhật Bản sống ở Cuba.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “キューバ共和国基礎データ” (bằng tiếng Nhật). Ministry of Foreign Affairs. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  2. ^ Masterson, Daniel M.; Funada-Classen, Sayaka (2004). The Japanese in Latin America. University of Illinois Press. tr. 109. ISBN 0252071441. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  3. ^ “2008 Autumn Conferment of Decorations on Foreign Nationals” (PDF). Ministry of Foreign Affairs. tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Entoma Vasilissa Zeta - Overlord
Nhân vật Entoma Vasilissa Zeta - Overlord
Entoma Vasilissa Zeta (エ ン ト マ ・ ヴ ァ シ リ ッ サ ・ ゼ ー タ, εντομα ・ βασιλισσα ・ ζ) là một chiến hầu người nhện và là thành viên của "Pleiades Six Stars," đội chiến hầu của Great Tomb of Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Genjiro.
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
Chén Thánh (Holy Grail) là một linh vật có khả năng hiện thực hóa mọi điều ước dù là hoang đường nhất của chủ sở hữu. Vô số pháp sư từ khắp nơi trên thế giới do vậy đều khao khát trở thành kẻ nắm giữ món bảo bối có một không hai này
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Kakeru Ryūen (龍りゅう園えん 翔かける, Ryūen Kakeru) là lớp trưởng của Lớp 1-C và cũng là một học sinh cá biệt có tiếng
Tổng quan về bang Tokyo Manji trong Tokyo Revengers
Tổng quan về bang Tokyo Manji trong Tokyo Revengers
Tokyo Manji Gang (東京卍會, Tōkyō Manji-Kai?), thường được viết tắt là Toman (東卍, Tōman?), là một băng đảng mô tô có trụ sở tại Shibuya, Tokyo