Từ góc trên bên trái theo chiều kim đồng hồ: Vratislaus II, Charles IV, Jan Hus, Comenius, František Palacký, Jan Evangelista Purkyně, Alfons Mucha, Antonín Dvořák và Tomáš Garrigue Masaryk | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
---|---|
Cộng hòa Séc 9.249.777 [1] including: Moravians: 380,474 (2001) Silesians: 10,878 (2001) | |
Hoa Kỳ | 1.462.000 [2] (bao gồm người sống tại German Bohemia) |
Canada | 98.090 (2006)[3] |
Ý | 80.000-90.000 |
Anh | 30.000–90.000 |
Đức | 20.000–50.000 |
Slovakia | 46.000 |
Argentina | 38.000 |
Úc | 21.196[4] |
Áo | 20.000 |
Thụy Sĩ | 20.000 |
Ukraina | 11,000 |
Pháp | 10.731 (1990) |
Croatia | 10.510 (2001) |
Israel | 8.000 |
Thụy Điển | 7.175 (2001) |
Ireland | 5.278[5] |
Tây Ban Nha | 5.622 (2006) |
Nga | 5.000–6.000 |
Brasil | 5.000[6] |
Hà Lan | 3.500 |
România | 3.339 (2002) |
Ba Lan | 3.000 |
Nam Phi | 2.300 |
Serbia | 2.211 (2002) |
México | 2.000 |
Bosna và Hercegovina | 600–1,000[7] |
Bulgaria | 436 |
Ngôn ngữ | |
Tiếng Séc | |
Tôn giáo | |
Không tôn giáo 59%, Công giáo Roma 26,8%, Tin Lành 2,1%, khác 3,3%, không xác định 8,8%[8] | |
Sắc tộc có liên quan | |
người Slav, đặc biệt người Tây Slav[9]
Slovaks are the most related[10] |
Một phần của loạt bài về |
Văn hóa Séc |
---|
Lịch sử |
Dân tộc |
Ngôn ngữ |
Thần thoại và văn hóa dân gian |
Ẩm thực |
Nghệ thuật |
Văn học |
Âm nhạc và nghệ thuật biểu diễn |
Truyền thông |
Di sản |
Biểu tượng |
Người Séc (tiếng Séc: Češi, phát âm tiếng Séc: [ˈtʃɛʃɪ], tiếng Séc cổ: Čechové [ˈtʃɛxɔvɛː]) là người Tây Sla-vơ ở Trung Âu, sống chủ yếu ở Cộng hòa Séc. Một số ít dân cư cũng sống ở Slovakia, Úc, Hoa Kỳ, Anh, Chile, Argentina, Canada, Đức, Nga và các quốc gia khác. Họ nói tiếng Séc, một ngôn ngữ có quan hệ gần gũi với tiếng Slovak và tiếng Thượng Sorbia.[11]
Trong số những tổ tiên của người Séc thuộc các bộ tộc Sla-vơ cổ đã định cư ở các vùng như Bohemia, Moravia, và thượng Silesia kể từ thế kỷ thứ VI.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Người Séc. |