Jan Evangelista Purkyně

Jan Evangelista Purkyně
Jan Evangelista Purkyne năm 1856
Sinh(1787-12-17)17 tháng 12, 1787
Libochovice, Bohemia, Đế chế Áo
Mất28 tháng 7, 1869(1869-07-28) (81 tuổi)
Prague, Đế quốc Áo-Hung
Quốc tịchCộng hoà Séc
Tư cách công dânAustrian
Trường lớpĐại học Prague
Nổi tiếng vìTế bào Purkinje
Sự nghiệp khoa học
NgànhGiải phẫu, sinh lý
Nơi công tácĐại học Breslau

Jan Evangelista Purkyně (tiếng Séc: [ˈjan ˈɛvaŋɡɛlɪsta ˈpurkɪɲɛ]  ( nghe); hay Johann Evangelist Purkinje) (17 hay 18 tháng 12 năm 1787 – 28 tháng 7 năm 1869) là một nhà giải phẫu và sinh lý học người Cộng hoà Séc. Ông được xem là một trong những nhà khoa học nổi tiếng vào thời điểm đó. Năm 1839, ông đưa ra khái niệm chất nguyên sinh là chất chứa bên trong tế bào.[1] Đồng thời trong cùng thời điểm này ông cũng tìm ra tế bào Purkinje, một loại tế bào trong não. Ông xuất hiện trong buổi bình minh của bộ môn Khoa học thần kinh và đóng vai trò quan trọng khi mở đường cho bộ môn này phát triển.

Ông mất năm 1869, chôn cất tại Nghĩa trang Quốc gia Séc.[2]

Sự nghiệp khoa học

[sửa | sửa mã nguồn]

Khá thú vị là tên ông có thể viết theo đến 9 cách khác nhau nhưng ông hay dùng tên tiếng Đức là Purkyně trong các báo cáo khoa học. Những công trình của ông rất phong phú và đa dạng, nhưng có lẽ ông được biết đến nhiều nhất nhờ tên Tế bào Purkinje. Ông được đánh giá cao bởi các đồng nghiệp của mình: có thể là cố gắng nghiên cứu mối liên quan giữa cấu trúc và chức năng - khái niệm trung tâm của Sinh học, hay ông tự lấy thân mình làm thí nghiệm - được các nhà hóa học đánh giá cao, các nhà hình sự học thì cảm ơn ông về đóng góp trong nghiên cứu vân tay, nhưng thảy các thành tựu trên đều bắt đầu khi ông nghiên cứu về thị giác.

Nghiên cứu về thị giác

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong bộ môn thị giác ngày nay, có rất nhiều các khái niệm mang tên ông "cây Purkinje" của mắt, hay "chuyển dịch màu Purkinje". Với sự quan sát tỉ mỉ của mình, ông đã nhìn vào bên trong "cửa sổ tâm hồn" và phát hiện ra một thế giới mà ngày nay các nhà khoa học vẫn khám phá tiếp. Những nghiên cứu về thị giác được ông ghi lại vào năm 1823 và 1825.

Cũng năm 1823, ông được bổ nhiệm tại trường Đại học Breslau (nay tại Ba Lan). Ở đây, ông đã giảng về hình phản chiếu bề mặt của giác mạc và thủy tinh thể, cái mà ngày nay ta gọi là "tấm hình Purkinje". Những tấm ảnh này có thể cho ta biết về sự điều tiết của mắt cũng như tiêu điểm của mắt.

Hiệu ứng Purkinje

Ông còn nổi tiếng với "chuyển dịch màu Purkinje", đó là sự thay đổi độ sáng và màu sắc của vật lúc bình minh hay hoàng hôn; ta có thể tạm miêu tả: Những vật màu xanh sáng hơn màu đỏ lúc Mặt trời mọc, nhưng màu đỏ sẽ nổi bật hơn màu xanh khi mặt trời lặn. Hiện tượng này có được là độ nhạy cảm quang phổ của các tế bào que và nón (hai loại tế bào quan trọng trong cấu trúc mắt). Ông thiết kế ra "máy đo trường nhìn" (perimeter) để xác định màu trên võng mạc. "Cây Purkinje" miêu tả hiện tượng các mạch máu nổi rõ trên võng mạc khi ta chiếu sáng từ một phía (trông khá giống một cái "cây" từ đó mà tạo nên tên gọi của nó).

Nghiên cứu khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản vẽ tế bào Purkinje ở trong não của Cajaj

Ngoài nghiên cứu về thị giác, ông còn một số các nghiên cứu nổi bật khác:

- Ông nghiên cứu một loại tế bào ở Tiểu não, nay mang tên ông

- Nghiên cứu về vòng khuyên ở tai giúp ta giữ thăng bằng

"Tấm hình Purkinje" của mắt

- Nghiên cứu ban đầu về dấu vân tay, mặc dù ngày nay không còn sử dụng

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bhattacharyya, KB. Eminent Neuroscientists: Their Lives and Works. Bimal Kuman Dhur of Academic Publishers, 2011, p.182
  2. ^ Jan Evangelista Purkinje tại Find a Grave

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
Cây Purkinje ở mắt trái và mắt phải
9 mẫu vân tay của Purkinje, nay đã không còn sử dụng
  • Jan Evangelista Purkyně, Commentatio de examine physiologico organi visus et systematis cutanei (Breslau, Prussia: University of Breslau Press, 1823)
  • Usunoff, KG. Itzev, DE. Ovtscharoff, WA. Marani, E. Neuromelanin in the human brain: a review and atlas of pigmented cells in the substantia nigra. Archives of Physiology and Biochemestry, 2002, No. 4
  • Ludvík Souček, Jak se světlo naučilo kreslit (How the light learned to draw), SNDK, Prague, 1963

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Jan Evangelista Purkyně tại Wikimedia Commons

  • Jan Evangelista Purkyně at Monoskop.org
  • Biography, "Purkyně (Purkinje), Jan Evangelista." @ Complete Dictionary of Scientific Biography. 2008. Encyclopedia.com biographical entry written by Vladislav Kruta
  • Sight and Sound British Film Institute, 1946
  • Shafer, Jack (2010-12-14) Stupid drug story of the week: The nutmeg scare, Slate.com
  • Harold Cummins and Rebecca Wright Kennedy (1940). “Purkinje's observations (1823) on finger prints and other skin features”. The Journal of Criminal Law and Criminology. 31 (3): 343–356. JSTOR 1137436.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cốt lõi của
Cốt lõi của "kiệt sức vì công việc" nằm ở "mức độ hài lòng với bản thân"?
Nếu bạn cảm thấy suy kiệt, bắt đầu thấy ghét công việc và cho rằng năng lực chuyên môn của mình giảm sút, bạn đang có dấu hiệu kiệt sức vì công việc.
[Review sách] Cân bằng cảm xúc cả lúc bão giông
[Review sách] Cân bằng cảm xúc cả lúc bão giông
Một trong cuốn sách kỹ năng sống mình đọc khá yêu thích gần đây là cuốn Cân bằng cảm xúc cả lúc bão giông của tác giả Richard Nicholls.
Công thức làm bánh bao cam
Công thức làm bánh bao cam
Ở post này e muốn chia sẻ cụ thể cách làm bánh bao cam và quýt được rất nhiều người iu thích
Rối loạn nhân cách ái kỷ - có nên được giảm nhẹ tội trong pháp lý?
Rối loạn nhân cách ái kỷ - có nên được giảm nhẹ tội trong pháp lý?
Dành cho ai thắc mắc thuật ngữ ái kỷ. Từ này là từ mượn của Hán Việt, trong đó: ái - yêu, kỷ - tự bản thân mình