Ngữ tộc Berber

Ngữ tộc Berber
Tamaziɣt / Tamazight / ⵜⴰⵎⴰⵣⵉⵖⵜ / ⵝⴰⵎⴰⵣⵉⵗⵝ / ⵜⴰⵎⴰⵣⵉⵗⵜ
Sắc tộcNgười Berber (Imaziɣen)
Phân bố
địa lý
Bắc Phi, chủ yếu ở Maroc, Algérie, Libya, bắc Mali và bắc Niger; cũng hiện diện tại Tunisia, Burkina Faso, Ai CậpMauritanie.
Khoảng 2 triệu người nhập cư gốc Maroc và Algérie nói ngôn ngữ Berber tại Pháp, Hà Lan, Bỉ, Tây Ban Nha, Đức, Ý, Canada và Mỹ.
Phân loại ngôn ngữ họcPhi-Á
  • Ngữ tộc Berber
Tiền ngôn ngữBerber nguyên thủy
Ngữ ngành con
ISO 639-2 / 5:ber
Glottolog:berb1260[1]
{{{mapalt}}}
Những vùng tô màu là nơi dân cư chủ yếu nói ngôn ngữ Berber tại Bắc Phi.

Ngữ tộc Berber hay ngữ tộc Amazigh[2] (tên Berber: ⵜⴰⵎⴰⵣⵉⵖⵜ) Tamaziɣt /tæmæˈzɪɣt/ hay Tamazight /θæmæˈzɪɣθ/ là một nhóm gồm các ngôn ngữ và phương ngữ liên quan chặt chẽ đến nhau, nguồn gốc tại Bắc Phi.

Ngôn ngữ Berber có một lượng người nói lớn ở AlgérieMaroc, và một lượng người nói nhỏ hơn tại Libya, Tunisia, bắc Mali, bắc Niger, bắc Burkina Faso, Mauritanie, và ở ốc đảo Siwa thuộc Ai Cập. Ngoài ra, còn có những cộng đồng người nhập cư nói ngôn ngữ Berber tại châu Âu. Năm 2001, Berber trở thành ngôn ngữ quốc gia của Algérie, và năm 2011, trở thành ngôn ngữ chính thức của Maroc. Năm 2016, nó được công nhận là ngôn ngữ chính thức của Algérie,[3] sau nhiều năm bị xem nhẹ.[4][5][6][7][8]

Ngữ tộc Berber là một nhánh của ngữ hệ Phi-Á,[9] đã được ghi nhận từ thời kỳ cổ đại. Số người Berber cao hơn nhiều so với số người nói ngôn ngữ Berber. Phần lớn người dân vùng Maghreb có tổ tiên Berber. Ví dụ như tại Algérie, đa phần dân cư là người Berber bị Ả Rập hóa.[10]

Có một phong trào nhằm chuẩn hóa các ngôn ngữ Bắc Berber thành một ngôn ngữ chuẩn. Cái tên Tamazight, ban đầu là tên của vùng Atlas và Rif, nay thường được dùng để chỉ thứ tiếng Berber chuẩn hóa này, hay thậm chí cả nhóm Berber, gồm cả Tuareg-Berber.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Berber”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  2. ^ H. Ekkehard Wolff (ngày 26 tháng 8 năm 2013). “Amazigh languages”. Britannica.com. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
  3. ^ “Algeria reinstates term limit and recognises Berber language”. BBC News.
  4. ^ “Morocco bans Berber names on birth certificates”. Alarabiya.net. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
  5. ^ Brett, Michael (ngày 30 tháng 4 năm 2015). “Berber | people”. Britannica.com. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
  6. ^ “Berber Exploitation - Morocco”. Amazighworld.org. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
  7. ^ “Berberism & Berberists: Tamazight or Berber Political Movements In North Africa:”. Temehu.com. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
  8. ^ “In Algeria, Arab-Berber Conflict Recalls Plight of Kurds”. Rudaw.net. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
  9. ^ Hayward, Richard J., chapter Afroasiatic in Heine, Bernd & Nurse, Derek, editors, African Languages: An Introduction Cambridge 2000. ISBN 0-521-66629-5.
  10. ^ “BBC NEWS. Q&A: The Berbers”. BBC News. ngày 12 tháng 3 năm 2004. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2013.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Anime/Manga Kaiju No.8 - Tân binh tiềm năng
Giới thiệu Anime/Manga Kaiju No.8 - Tân binh tiềm năng
Kaiju No.8 đạt kỉ lục là Manga có số lượng bản in tiêu thụ nhanh nhất với 4 triệu bản in
Download Saya no Uta Việt hóa
Download Saya no Uta Việt hóa
Trong thời gian sống tại bệnh viện, Fuminori đã gặp 1 cô gái xinh đẹp tên Saya
Giới thiệu Hutao - Đường chủ Vãng Sinh Đường.
Giới thiệu Hutao - Đường chủ Vãng Sinh Đường.
Chủ nhân thứ 77 hiện tại của Vãng Sinh Đường
Đức Phật Thích Ca trong Record of Ragnarok
Đức Phật Thích Ca trong Record of Ragnarok
Buddha là đại diện của Nhân loại trong vòng thứ sáu của Ragnarok, đối đầu với Zerofuku, và sau đó là Hajun, mặc dù ban đầu được liệt kê là đại diện cho các vị thần.