Lưu ý rằng năm 1810, William Roxburgh mô tả loài mà ông gọi là Curcuma zedoaria với tên gọi trong tiếng Hindu là "nirbisí" hay "nirabisí",[10] nhưng nó chính là Curcuma aromatica Salisb., 1808 mà không phải C. zedoaria theo nghĩa của Roscoe.
Cây thảo mộc cao đến 1,5m. Thân rễ hình nón có khía chạy dọc, mang nhiều củ có thịt màu vàng tái. Ngoài những củ chính, còn có những củ phụ có cuống hình trứng hay hình quả lê màu trắng. Lá có đốm đỏ ở gân chính, dài 30–60 cm, rộng 7–8 cm. Cụm hoa ở đất, thường mọc trước khi có lá. Lá bắc dưới xanh nhợt, lá bắc trên vàng và đỏ. Hoa vàng, môi lõm ở đầu, bầu có lông mịn.
Wikipedia tiếng Việtkhông bảo đảm và không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và độ chính xác của các thông tin có liên quan đến y học và sức khỏe. Độc giả cần liên hệ và nhận tư vấn từ các bác sĩ hay các chuyên gia. Khuyến cáo cẩn thận khi sử dụng các thông tin này. Xem chi tiết tại Wikipedia:Phủ nhận y khoa và Wikipedia:Phủ nhận về nội dung.
Nghệ đen được sử dụng làm thuốc đông y để hỗ trợ chức năng tiêu hóa, chữa đau dạ dày, đau bụng và làm thanh huyết.
Bài thuốc tham khảo:
Nghệ đen tươi thái khoảng 3-4 lát nấu chung với lá khoảng 10-15 lá mơ (loại mơ ăn thịt mèo) uống như uống trà, rất hiệu quả với đau dạ dày, ăn không tiêu, đầy hơi.
Trong Flora Cochinchinensis, João de Loureiro ghi tên tiếng Việt của nó (dưới danh pháp Curcuma pallida) là ngệ hoang = nghệ hoang, san kiām hoâm = sơn khương hoàng ?[12]
Trong tiếng Trung, loài này được gọi là 白莪术 (bạch nga thuật), nghĩa đen là nga truật trắng;[13] hay nga truật (莪朮) hoặc bồng nga truật (蓬莪朮).[14] Tuy nhiên, lưu ý rằng efloras.org dù ghi nhận tên gọi bạch nga thuật nhưng không có mô tả kèm theo cũng như không có thông tin về nơi sinh sống của nó ở Trung Quốc, còn Flora of China tại Quyển 24 khi viết về chi Curcuma không ghi nhận loài này.[15] Taiwan Plant Names ghi nhận tên gọi khương hoàng (薑黃) để chỉ loài này.[16]
Trong tiếng Tamil, loài này được gọi là karppurakkiccilikkilangku (tiếng Tamil: கர்ப்பூரக்கிச்சிலிக்கிழங்கு).
Trong tiếng Manipur, C. zedoaria được gọi là meitei yaingang.
Trong tiếng Bengal, nó được gọi là aam aadaa (nghệ xoài)
Trong tiếng Assam, nó được gọi là katuri.
Trong tiếng Indonesia, nó được gọi là kunir putih hay temu putih.[17]
^James Petiver, 1702. Gazophylacium naturae et artis: tab. 23, f. 1.
^Peter Jonas Bergius, 1778. Amomum (zedoaria). Materia Medica e Regno Vegetabili, sistens simplicia officinalia, pariter atque culinaria 1: 4-6
^Gottlieb Friedrich Christmann, 1779. Amomum zedoaria. Des Ritters Carl von Linné Königlich Schwedischen Leibartzes ec. ec., Vollstandiges Pflanzensystem. Nach der Dreizehntenen Lateinishcen Ausgabe und nach Anleitung des Holländischen Houttuynischen Werks übersetzt und mit Einer Ausführlichen Erklarung Ausgefertiget 5: 12.
^Carl Ludwig Willdenow, 1797. Amomum zedoaria. Species Plantarum 1(1): 7.