Nguyên Mãn Châu Quốc | |
---|---|
滿洲國圓 Mǎnzhōuguóyuán | |
Ngân hàng trung ương | Ngân hàng Trung ương Mãn Châu |
Sử dụng tại | Mãn Châu Quốc |
Đơn vị nhỏ hơn | |
1/1000 | lí |
1/100 | fēn |
1/10 | Chiao/jiǎo |
Tiền kim loại | 5 lí, 1, 5 fēn, 1 chiao/jiǎo |
Tiền giấy | 1, 5, 10, 100, 1000 nguyên |
Hộp thông tin này hiển thị trạng thái mới nhất trước khi tiền tệ này bị loại bỏ. |
Nguyên Mãn Châu Quốc (tiếng Trung: 滿洲國圓, Mǎnzhōuguóyuán) là đơn vị tiền tệ chính thức của Mãn Châu Quốc, từ tháng 6 năm 1932 đến tháng 8 năm 1945.
Đơn vị tiền tệ được dựa trên một người bảo trợ bạc nguyên chất cơ bản là 23,91 gram. Nó đã thay thế cho lạng Trung Quốc, hệ thống tiền tệ địa phương được sử dụng phổ biến và thường xuyên ở Mãn Châu trước khi xảy ra sự kiện Phụng Thiên, làm đấu thầu hợp pháp.
Tiền thân: Nguyên Trung Quốc Lý do: Nhiều loại nhân dân tệ được phát hành bởi các ngân hàng tư nhân và thương mại có trụ sở tại Đông Bắc Trung Quốc và bởi các bên thứ ba khác nhau (cửa hàng cầm đồ, cửa hàng luyện bạc (yinchang), v.v.) ở Manchuria trước khi thành lập Mãn Châu Quốc. |
Tiền tệ Mãn Châu 1932 – 1945 |
Kế tục: Nguyên Bộ Tư lệnh Hồng quân Lý do: Chiến dịch Mãn Châu và Nhật Bản đầu hàng. |