Nhóm ngôn ngữ Gur

Nhóm ngôn ngữ Gur
Gur Trung tâm
Phân bố
địa lý
Benin, Burkina Faso, Ghana, Ivory Coast, Mali, Niger, Togo
Phân loại ngôn ngữ họcNiger-Congo
Ngữ ngành con
  • Bắc
  • Nam
Glottolog:cent2243  (Gur + Waja–Jen)[1]
{{{mapalt}}}

Nhóm ngôn ngữ Gur, còn được gọi là Gur Trung, thuộc ngữ hệ Niger-Congo. Có khoảng 70 ngôn ngữ thuộc nhóm này. Chúng được nói ở các vùng SahelsavanTây Phi, cụ thể là: Burkina Faso, miền nam Mali, đông bắc Bờ Biển Ngà, mạn bắc GhanaTogo, tây bắc Bénin và tây nam Nigeria; với ngôn ngữ cực đông là Baatonun, được nói ở vùng cực tây bắc Nigeria.

Đặc điểm hình thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Giống như hầu hết các ngôn ngữ Niger-Congo, tổ tiên của nhóm ngôn ngữ Gur có thể có một hệ thống lớp danh từ; nhiều ngôn ngữ ngày nay đã tiêu giảm thành một hệ thống giống danh từ hoặc không còn có một hệ thống lớp danh từ nào.[2] Một đặc điểm chung của các ngôn ngữ Gur là đánh dấu thể của động từ. Nhiều ngôn ngữ Gur có thanh điệu. Hệ thống thanh điệu của nhóm Gur khá khác biệt so với phần còn lại của hệ Niger-Congo. Hầu hết các ngôn ngữ Gur được mô tả là có hệ thống hai thanh giáng (xuống thấp).

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Các khu vực trên bản đồ biểu thị sự phân bố các ngôn ngữ Gur Trung:

  1. Koromfé
  2. Oti–Volta
  3. Bwamu
  4. Grũsi (Gurunsi)
  5. Kirma–Lobi
  6. Dogoso–Khe
  7. Doghose–Gan

Nguồn tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Central Gur”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  2. ^ Manessy (1968/71), Naden (1989)
  • Manessy, Gabriel (1968/71) 'Langues voltaïques sans classes' in Actes du huitième congres international de linguistique africaine. [Congress was 1968, proceedings published 1971] Abidjan, Université d'Abidjan, 335–346.
  • Naden, Anthony J. (1989) 'Gur', in Bendor-Samuel, John & Hartell, Rhonda L. (eds) The Niger–Congo languages. A classification and description of Africa's largest language family. Lanham, New York, London: University Press of America, 140–168.
  • Roncador, Manfred von; Miehe, Gudrun (1998) Les langues gur (voltaïques). Bibliographie commentée et inventaire des appelations des langues. Köln: Rüdiger Köppe Verlag.
  • Williamson, Kay & Blench, Roger (2000) 'Niger–Congo', in Heine, Bernd & Nurse, Derek (eds.) African languages: an introduction, Cambridge: Cambridge University Press, 11—42.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Ngữ hệ Niger-Congo

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những điều mình học được từ quyển sách tâm lí học về tiền
Những điều mình học được từ quyển sách tâm lí học về tiền
Là một quyển sách tài chính nhẹ nhàng và gần gũi. Với những câu chuyện thú vị về thành công và thất bại của những chuyên trong lĩnh vực tài chính
Nhân vật Solution Epsilon - Overlord
Nhân vật Solution Epsilon - Overlord
Solution Epsilon (ソ リ ュ シ ャ ン ・ イ プ シ ロ ン, Solution ・ Ε) là một người hầu chiến đấu chất nhờn và là thành viên của "Pleiades Six Stars," đội chiến hầu của Lăng mộ vĩ đại Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Herohero
[Review sách] Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ -
[Review sách] Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ - "Bản nhạc" trong trẻo dành cho người lớn
Ngọt ngào, trong trẻo là những cụm từ mình muốn dành tặng cho cuốn sách Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ của nhà văn Nguyễn Ngọc Thuần.
[Lôi Thần] Không về phe Thiên Lý và mục đích của
[Lôi Thần] Không về phe Thiên Lý và mục đích của "Lệnh truy nã Vision"
Chỉ cần dám ngăn cản tầm nhìn của vĩnh hằng, hay chỉ cần làm tổn thương người của Inazuma, thì sẽ trở thành kẻ thù của nàng