Nhôm acetat

Công thức cấu tạo của nhôm acetat.

Nhôm acetat, hoặc còn gọi là nhôm ethanoat, hay nhôm monoacetat[1] (cũng có thể viết là "nhôm ~"), đôi khi được viết tắt là AlAc trong địa hóa học,[2] là tên gọi chung của các muối khác nhau của nhôm với acid acetic. Ở trạng thái rắn, ba muối tồn tại dưới tên gọi: nhôm monoaxetat ((HO)2AlCH3CO2), nhôm diacetat (HOAl(CH3CO2)2),[3]nhôm triacetat (Al(CH3CO2)3).[3] Trong dung dịch nước, nhôm triacetat thủy phân để tạo thành hỗn hợp của nhôm monoacetat và nhôm diacetat,[1] và tất cả các dung dịch của cả ba có thể được gọi là "nhôm acetat" vì các chất được hình thành cùng tồn tại và chuyển đổi lẫn nhau ở trạng thái cân bằng.

Nhôm monoacetat

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhôm monoacetat, còn được gọi là nhôm axetat dibasic, tạo thành từ Al(OH)3acid acetic loãng. Nếu dùng acid acetic có nồng độ đậm đặc hơn sẽ dẫn đến sự hình thành ccas muối nhôm di- và triacetat.[4]

Nhôm diacetat

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhôm diacetat, còn được gọi là nhôm acetat basic, được điều chế từ dung dịch nhôm acetat trong nước tạo ra một loại bột màu trắng.[5] Muối này hình thành từ quá trình thủy phân nhôm triacetat trong nước.[1]

Nhôm triacetat

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhôm triacetat là một hợp chất hóa học được điều chế bằng cách đun nóng nhôm chloride (AlCl3) hoặc bột Al với hỗn hợp acid acetic (CH3COOH) và anhydride acetic (C4H6O3).[5] Nó được gọi là muối bình thường và chỉ được tạo ra khi không có nước ở nhiệt độ tương đối cao như 180 °C.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Daintith, John biên tập (2008). “Aluminium ethanoate (aluminium acetate)”. A Dictionary of Chemistry (ấn bản thứ 6). Oxford University Press. ISBN 9780199204632.
  2. ^ Wesolowski, D. J.; Blencoe, J. G.; Cole, D. R.; Bell, J. L. S.; Palmer, D. A. (1992). “Geochemistry of Crustal Processes to High Temperatures and Pressures”. Summaries of FY 92 Geosciences Research (PDF). United States Department of Energy. tr. 38–44.
  3. ^ a b Perry, Dale L.; Phillips, Sidney L. biên tập (1995). Handbook of Inorganic Compounds. CRC Press. tr. 3. ISBN 9780849386718.
  4. ^ Wade, K. (1973). The Chemistry of Aluminium, Gallium, Indium and Thallium : Comprehensive Inorganic Chemistry. Banister, A. J., Bailar, J. C., Emeléus, H. J., Nyholm, Ronald. Saint Louis: Elsevier Science. tr. 1047. ISBN 978-1-4831-5322-3. OCLC 953379198.
  5. ^ a b Downs, A. J. (1993). Chemistry of Aluminium, Gallium, Indium, and Thallium. Bishopbriggs, Glasgow: Chapman & Hall. tr. 158. ISBN 075140103X.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review Smile - Kinh dị tốt, ý tưởng hay nhưng chưa thoát khỏi lối mòn
Review Smile - Kinh dị tốt, ý tưởng hay nhưng chưa thoát khỏi lối mòn
Smile là một bộ phim kinh dị tâm lý Mỹ năm 2022 do Parker Finn viết kịch bản và đạo diễn, dựa trên bộ phim ngắn năm 2020 Laura Has’t Slept của anh ấy
[Lôi Thần] Không về phe Thiên Lý và mục đích của
[Lôi Thần] Không về phe Thiên Lý và mục đích của "Lệnh truy nã Vision"
Chỉ cần dám ngăn cản tầm nhìn của vĩnh hằng, hay chỉ cần làm tổn thương người của Inazuma, thì sẽ trở thành kẻ thù của nàng
Yuki Tsukumo - Nhân vật tiềm năng và cái kết đầy nuối tiếc
Yuki Tsukumo - Nhân vật tiềm năng và cái kết đầy nuối tiếc
Jujutsu Kaisen là một series có rất nhiều nhân vật khác nhau, với những khả năng, tính cách và cốt truyện vô cùng đa dạng
Bạn biết những biện pháp bảo vệ mắt nào?
Bạn biết những biện pháp bảo vệ mắt nào?
Cùng tìm hiểu những biện pháp bảo vệ đôi mắt các bạn nhé