Nikolai Ivanovich Noskov

Nikolai Noskov
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhNikolai Ivanovich Noskov
Sinh12 tháng 1, 1956 (68 tuổi)
Gzhatsk, Nga, Liên Xô
Thể loạiglam rock, glam metal, hard rock, new wave, symphonic rock, progressive rock, pop music, art rock, pop-folk, blue-eyed soul
Nghề nghiệpCa sĩ-nhạc sĩ, nhà sản xuất, filanpop, biểu diễn nhiều nhạc cụ
Nhạc cụHát, guitar, trống
Năm hoạt động1981–nay
Hãng đĩaNOX Music, Misteriya Zvuka
Hợp tác vớiMoscow, Grand Prix, Gorky Park, Niklolai
Websitennoskov.ru

Nikolai Ivanovich Noskov (tiếng Nga: Николай Иванович Носков) là một ca sĩ người Nga và là cựu thành viên của ban nhạc hard rock Gorky Park] (giai đoạn 1987–1990). Năm lần giành giải Máy hát vàng.[1][2][3][4] Ông cũng từng là thành viên dàn nhạc Москва (Moscow) đầu những năm 1980, ban nhạc Гран-при (Grand Prix) năm 1988 trước khi gia nhập Gorky Park, và sau đó vào những năm 1990 là ban nhạc Николай (Nikolai). Bắt đầu từ năm 1998 Noskov khởi nghiệp hát solo và đã cho ra mắt sáu album solo. Năm 2015 ông là giám khảo của chương trình truyền hình thực tế Glavnaya Stsena mùa thứ hai.

Cuộc sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Nikolai kết hôn với bạn gái Marina. Ông có một con gái tên Katerina (sinh 1991).

Đĩa hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Ban nhạc và dàn nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Dàn nhạc Moscow (Москва)
  • НЛО (UFO, 1982)
Ban nhạc Grand Prix (Гран-при)
  • К теологии (EP) (1988)
Ban nhạc Gorky Park
  • Gorky Park (1989)
Ban nhạc Nikolai (Николай)
  • Mother Russia (1994)

Album solo

[sửa | sửa mã nguồn]

Biên soạn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Лучшие песни в сопровождении симфонического оркестра (Những bài hát hay nhất hợp tấu bởi dàn nhạc giao hưởng, 2001) [13][14]
  • Океан любви (Ocean of Love, 2003)[15]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1992 - Profi
  • 1996-2015 - Máy hát vàng[16]
    • 1996 cho «Я не модный»
    • 1998 cho «Я тебя люблю»
    • 1999 cho «Паранойя»
    • 2000 cho «Это здорово»
    • 2015 cho «Это здорово» và giải thưởng kỷ niệm lần thứ 20
  • 1998 - Ревнители русской словесности[17]
  • 1999 - Huy chương Bộ Nội vụ "cho những đóng góp ở Caucasus"
  • 1999 - Huy chương Bộ Quốc phòng vì sự tăng cường hợp tác quân sự
  • 2000 - Ovation (Ca sĩ hát đơn phong cách của năm)[18]
  • 2009 - Giải thưởng FSB hạng mục Nhạc nghệ thuật cho ca khúc Павшим друзьям. Ca sĩ đã làm việc với Dàn nhạc giao hưởng của FSB Nga.[19][20]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Николай Иванович Носков
  2. ^ “Биография Николая Носкова”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016.
  3. ^ 24SMI
  4. ^ [1]
  5. ^ Блажь Lưu trữ 2016-08-22 tại Wayback Machine, 1000plastinok.net
  6. ^ Николай Носков – Блажь, discogs.com
  7. ^ Николай Носков – Стекла и бетон Lưu trữ 2016-08-22 tại Wayback Machine, 1000plastinok.net
  8. ^ Николай Носков – Дышу Тишиной Lưu trữ 2016-08-22 tại Wayback Machine, 1000plastinok.net
  9. ^ Николай Носков – Дышу Тишиной, www.discogs.com
  10. ^ Николай Носков – По пояс в небе Lưu trữ 2016-08-22 tại Wayback Machine 1000plastinok.net
  11. ^ “Работая пять лет над альбомом, Николай Носков считает, что "Оно того стоит". Intermedia.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2012.
  12. ^ [2]
  13. ^ Николай Носков – Лучшие песни в сопровождении симфонического оркестра Lưu trữ 2017-03-11 tại Wayback Machine, 1000plastinok.net
  14. ^ Николай Носков – Лучшие Песни В Сопровождении Симфонического Оркестра, www.discogs.com
  15. ^ Николай Носков – Океан Любви - Лучшие Романтические Композиции, www.discogs.com
  16. ^ “Russkoye Radio”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016.
  17. ^ “Николай Носков - официальная страница”. nnoskov.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2016.
  18. ^ Vokrug.tv
  19. ^ “ФСБ1”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016.
  20. ^ “ФСБ2”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Thoạt nhìn thì người ta sẽ chẳng thấy có sự liên kết nào giữa Drakengard, Nier và NieR: Automata cả
Amanomahitotsu - thợ rèn đại tài của Ainz Ooal Gown
Amanomahitotsu - thợ rèn đại tài của Ainz Ooal Gown
Trong số đó người giữ vai trò như thợ rèn chính, người sỡ hữu kỹ năng chế tác cao nhất của guild chính là Amanomahitotsu
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Trên đời này không có gì là tuyệt đối cả, nhất là với mấy cái kĩ năng có chữ "tuyệt đối" trong tên, càng tin vào "tuyệt đối", càng dễ hẹo
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Kugisaki Nobara (釘くぎ崎さき野の薔ば薇ら Kugisaki Nobara?, Đanh Kì Dã Tường Vi) là nhân vật chính thứ ba (từ gốc: tritagonist) của bộ truyện Jujutsu Kaisen