Oberon (ngôn ngữ lập trình)

Oberon là một ngôn ngữ lập trình đa năng được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1987 bởi Niklaus Wirth và là thành viên mới nhất của gia đình Wirth gồm các ngôn ngữ giống ALGOL (Euler, Algol-W, Pascal, ModulaModula-2).[1][2][3][4] Oberon là kết quả của một nỗ lực tập trung nhằm tăng sức mạnh của Modula-2, ngôn ngữ kế nhiệm trực tiếp của Pascal, đồng thời giảm độ phức tạp của nó. Tính năng mới chính của nó là khái niệm mở rộng kiểu của các kiểu bản ghi:[5] Nó cho phép xây dựng các kiểu dữ liệu mới trên cơ sở những kiểu hiện có và liên quan đến chúng, đi ngược lại với giáo điều về việc nhập dữ liệu tĩnh. Phần mở rộng kiểu là cách kế thừa của Wirth phản ánh quan điểm của trang mẹ. Oberon được phát triển như một phần của việc triển khai hệ điều hành Oberon tại ETH ZurichThụy Sĩ. Tên của ngôn ngữ này lấy từ mặt trăng của sao Thiên Vương, Oberon.

Oberon vẫn được Wirth duy trì và bản cập nhật trình biên dịch Project Oberon mới nhất là vào ngày 6 tháng 3 năm 2020.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Wirth, Niklaus: From Modula to Oberon and the programming language Oberon, ETH Technical Reports D-INFK, Band 82, https://doi.org/10.3929/ethz-a-005363226
  2. ^ Wirth, Niklaus: The Programming Language Oberon. Software - Practice and Experience, 18:7, 661-670, Jul. 1988
  3. ^ Wirth, Niklaus: From Modula to Oberon. Software - Practice and Experience, 18:7, 671-690, Jul. 1988
  4. ^ Wirth, Niklaus: Type Extensions. ACM Transactions on Programming Languages, 10:2, 204-214, Apr. 1988
  5. ^ D. Pountain, Modula's Children, Part II: Oberon - BYTE 16(3), 135-142, Mar. 1991.
  6. ^ Wirth, Niklaus. “Oberon Change Log”. ETH Zurich. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Cách mạng Oberon

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review sách] Thế giới rộng lớn, lòng người chật hẹp - Cuốn tản văn xoa dịu tâm hồn
[Review sách] Thế giới rộng lớn, lòng người chật hẹp - Cuốn tản văn xoa dịu tâm hồn
Cho dẫu trái tim nhỏ bé, khoảng trống chẳng còn lại bao nhiêu, vẫn mong bạn sẽ luôn dành một chỗ cho chính mình, để có thể xoa dịu bản thân
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
EP có nghĩa là Giá Trị Tồn Tại (存在値), lưu ý rằng EP không phải là ENERGY POINT như nhiều người lầm tưởng
Giới thiệu các Tộc và Hệ trong Yugioh
Giới thiệu các Tộc và Hệ trong Yugioh
Trong thế giới bài Yu - Gi- Oh! đã bao giờ bạn tự hỏi xem có bao nhiêu dòng tộc của quái thú, hay như quái thú được phân chia làm mấy thuộc tính
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Các xác rỗng, sứ đồ, pháp sư thành thạo sử dụng 7 nguyên tố - thành quả của Vị thứ nhất khi đánh bại 7 vị Long vương cổ xưa và chế tạo 7 Gnosis nguyên thủy