Olga Scheinpflugová

Olga Scheinpflugová
Sinh(1902-12-03)3 tháng 12 năm 1902
Slaný, Bohemia, Áo-Hungary
Mất13 tháng 4 năm 1968(1968-04-13) (65 tuổi)
Praha, Tiệp Khắc
Quốc tịchSéc
Nghề nghiệpNữ diễn viên
Nhà văn
Phối ngẫuKarel Čapek
Olga Scheinpflugová vào thập niên 1930; bức ảnh do chính Karel Čapek chụp

Olga Scheinpflugová (3 tháng 12, 190213 tháng 4, 1968) là nữ diễn viên và nhà văn người Séc. Bà là con gái của nhà văn, nhà báo và nhà soạn kịch Karel Scheinpflug. Bà còn được biết đến với tư cách là vợ của nhà văn Karel Čapek.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Scheinpflugová bắt đầu sự nghiệp diễn xuất ngay từ khi còn trẻ, hồi còn là học sinh trường thể dục thể thao ở Slaný. Từ năm 1917 bà theo học trường kinh doanh tại Praha và đồng thời học riêng chuyên ngành nghệ thuật diễn kịch với Marie Hübnerová.[1] Năm 1920, bà tham gia vào Nhà hát Švanda và hai năm sau trở thành thành viên của Nhà hát Thành phố ở Praha-Královské Vinohrady. Năm 1920 bà tình cờ gặp gỡ và kết bạn với Karel Čapek.[2] Từ năm 1929, Scheinpflugová bắt đầu biểu diễn tại Nhà hát Quốc gia ở Praha. Ngoại trừ hai lần gián đoạn ngắn, bà vẫn gắn bó với Nhà hát Quốc gia cho đến khi qua đời.[3] Trong suốt sự nghiệp diễn xuất của mình, bà từng hợp tác với nhiều đạo diễn nổi tiếng, đáng chú ý nhất là với J. Kvapil, J. Bor, K. H. Hilar, J. Frejka, Otomar KrejčaAlfréd Radok. Năm 1935, bà kết hôn với nhà văn Karel Čapek, nhưng cuộc hôn nhân của họ không kéo dài được bao lâu, kể từ lúc Čapek chết vì viêm phổi vào năm 1938.[4] Sau khi Đức chiếm đóng Tiệp Khắc, bà liên tục bị Gestapo chất vấn vì tác phẩm của Čapek rõ ràng thể hiện thái độ chống đối chủ nghĩa phát xít.

Bên cạnh các hoạt động của mình với tư cách là một nữ diễn viên, Scheinpflugová đã cống hiến cho việc sáng tác văn chương. Ban đầu chủ yếu chỉ được đăng trong các tạp chí, nhưng từ nửa cuối năm 1920 một số sách của bà đã được xuất bản. Scheinpflugová là tác giả của mười sáu quyển tiểu thuyết, mười cuốn sách nhi đồng, bảy bộ tuyển tập thơ và mười vở kịch.[5] Một số tác phẩm của bà cũng được dựng thành phim. Chủ đề chính của những tác phẩm của bà thường nói về vai trò của người phụ nữ trong thế giới hiện đại.[6] Cuộc hôn nhân của bà với Karel Čapek đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự nghiệp diễn xuất cũng như các tác phẩm văn học của mình.[5]

Olga Scheinpflugová bị lên cơn đau tim vào tháng 4 năm 1968, trực tiếp trên sân khấu, trong buổi biểu diễn vở kịch Mẹ của Karel Čapek.[7]

Tác phẩm chọn lọc[sửa | sửa mã nguồn]

  • Madla z cihelny (Madla từ Lò gạch) (1933)
  • Okénko (Cửa sổ nhỏ) (1933)
  • Andula vyhrála (Andula Won) (1938)
  • Švadlenka (Cô thợ may) (1936)
  • Dobře situovaný pán (Một gã đàn ông nằm thoải mái) (1939)
  • Sobota (Thứ Bảy) (1944)
  • Český román (Tiểu thuyết Séc) (1946) – cuốn tiểu thuyết mang tính tự truyện
  • Byla jsem na světě – những hồi ký chưa hoàn thành, được xuất bản sau khi tác giả mất (1988)

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Fikejz (2008), p. 73-74
  2. ^ “Olga Scheinpflugová”. Reflex.cz. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2009.
  3. ^ Fikejz (2008), p. 74
  4. ^ “Presentation on Karel Capek – The life and works of Karel Capek”. Karel Capek website. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2009.
  5. ^ a b Fikejz (2008), p. 75
  6. ^ Menclová (2005), p. 590
  7. ^ “Olga Scheinpflugová wouldn't Survive the Occupation”. Portal of Prague. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2009.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Fikejz, Miloš (2008). Český film. Herci a herečky / III. díl (S-Ž) (bằng tiếng Séc). Prague: Libri. tr. 73–75. ISBN 978-80-7277-353-4.
  • Menclová, Věra (ed.) (2005). Slovník českých spisovatelů (bằng tiếng Séc). Prague: Libri. tr. 590–591. ISBN 80-7277-179-5.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Josef Martínez - Hiện thân của một Atlanta United trẻ trung và nhiệt huyết
Josef Martínez - Hiện thân của một Atlanta United trẻ trung và nhiệt huyết
Tốc độ, sức mạnh, sự chính xác và một ít sự tinh quái là tất cả những thứ mà ta thường thấy ở một tay ném bóng chày giỏi
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] trong Tensura
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] trong Tensura
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura
Hướng dẫn tân binh Raid Boss - Kraken (RED) Artery Gear: Fusion
Hướng dẫn tân binh Raid Boss - Kraken (RED) Artery Gear: Fusion
Để nâng cao sát thương lên Boss ngoài DEF Reduction thì nên có ATK buff, Crit Damage Buff, Mark
Đặc điểm Sức mạnh Titan - Shingeki no Kyojin
Đặc điểm Sức mạnh Titan - Shingeki no Kyojin
Sức mạnh Titan (巨人の力 Kyojin no Chikara) là khả năng cho phép một người Eldia biến đổi thành một trong Chín Titan