One of the Boys

One of the Boys
Album phòng thu của Katy Perry
Phát hành17 tháng 6 năm 2008 (2008-06-17)
Thu âmTháng 9, 2007 – Tháng 3, 2008
Thể loạiPop rock[1]
Thời lượng44:01
Hãng đĩaCapitol
Sản xuất
Thứ tự album của Katy Perry
Ur So Gay
(2007)
One of the Boys
(2008)
The Hello Katy Australian Tour EP
(2009)
Thứ tự album phòng thu của Katy Perry
'Katy Hudson'
(2001)
'''''One of the Boys'''''
(2008)
''Teenage Dream
(2010)
Đĩa đơn từ One of the Boys
  1. "I Kissed a Girl"
    Phát hành: 28 tháng 4 năm 2008
  2. "Hot n Cold"
    Phát hành: 9 tháng 9 năm 2008
  3. "Thinking of You"
    Phát hành: 12 tháng 1 năm 2009
  4. "Waking Up in Vegas"
    Phát hành: 21 tháng 4 năm 2009

One of the Boys (tạm dịch: Một trong các chàng trai) là album phòng thu thứ hai của ca sĩ người Mỹ Katy Perry, phát hành ngày 17 tháng 6 năm 2008 bởi Capitol Records. Trong quá trình thực hiện album, Perry đã bị hai hãng thu âm khác cắt hợp đồng khiến việc album thực hiện dang dở cũng bị huỷ nhiều lần. One of the Boys có sự tham gia sản xuất của Greg Wells, Dr. Luke, David A. Stewart, và Max Martin cũng như nhiều cộng tác viên khác. Tất cả các bài hát trong album đều được viết bởi nữ ca sĩ, với sự hỗ trợ của một số nhà sản xuất và nhà soạn lời khác, với phong cách đậm chất pop-rock. Một EP, Ur So Gay, trong đó bao gồm đĩa đơn quảng bá cho album, "Ur So Gay", được phát hành để tạo tiền đề cho Perry cũng như album sau đó.

One of the Boys đa phần phải đón nhận nhiều chỉ trích từ giới phê bình, trong đó một số người coi nó như đang được lấp đầy bởi "những bản hit tiềm năng", trong khi những người khác có những nhận xét không tốt về cách xử lý bài hát của Perry. Album ra mắt ở vị trí thứ 9 trên bảng xếp hạng Billboard 200, với 47.000 bản được bán ra trong tuần đầu tiên. Nó đã được chứng nhận đĩa bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ (RIAA), cũng như lọt vào top 10 tại các quốc gia như Áo, Canada, Đức, Mexico, và Thụy Sĩ. One of the Boys giúp Perry giành hai đề cử giải Grammy, và đã bán được 7 triệu bản trên toàn thế giới.

Đĩa đơn đầu tiên trích từ album, "I Kissed a Girl", đã trở thành đĩa đơn quán quân của nữ ca sĩ trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100; đĩa đơn thứ hai "Hot n Cold" đạt vị trí thứ 3 tại Mỹ trong khi đứng đầu các bảng xếp hạng ở Đức, Canada, Hà Lan, và Áo. Đĩa đơn thứ ba, "Thinking of You", lọt vào top 30 ở Mỹ, trong khi đĩa đơn cuối cùng "Waking Up in Vegas" đã trở thành một hit top 10. Để quảng bá album, Perry tham gia vào chuyến lưu diễn 2009 Summer Tour của No Doubt dưới tư cách là nghệ sĩ hát mở màn, Warped Tour 2008 cũng như thực hiện chuyến lưu diễn thế giới đầu tay "Hello Katy Tour".

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."One of the Boys"Katy PerryButch Walker4:07
2."I Kissed a Girl"3:00
3."Waking Up in Vegas"
3:19
4."Thinking of You"PerryWalker4:06
5."Mannequin"PerryWells3:17
6."Ur So Gay"
  • Perry
  • Wells
Wells3:39
7."Hot n Cold"
  • Perry
  • Gottwald
  • Martin
  • Dr. Luke
  • Benny Blanco[a]
3:40
8."If You Can Afford Me"S*A*M and Sluggo3:18
9."Lost"
Bruner4:16
10."Self Inflicted"
  • Cutler
  • Preven
3:25
11."I'm Still Breathing"Stewart3:48
12."Fingerprints"
  • Perry
Wells3:44
Bonus trên iTunes
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."I Think I'm Ready"
  • Perry
  • Bruner
Bruner2:36
Bonus phiên bản cao cấp trên iTunes[2]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."I Kissed a Girl" (Rock Remix)
  • Perry
  • Gottwald
  • Max Martin
  • Cathy Dennis
  • Dr. Luke
  • Benny Blanco[a]
2:56
15."I Kissed a Girl" (video ca nhạc)  3:05
Bonus nhạc số phiên bản đặc biệt trên Wal-Mart
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."A Cup of Coffee"Ballard4:12
Bonus phiên bản tại Nhật[3]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."I Kissed a Girl" (Rock Mix)
  • Perry
  • Gottwald
  • Max Martin
  • Cathy Dennis
  • Dr. Luke
  • Benny Blanco[a]
3:01
14."A Cup of Coffee"
  • Perry
  • Glen Ballard
  • Thiessen
Ballard4:12
Bonus tracks phiên bản tái phát hành (Nhật Bản / Hàn Quốc)[4]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Hot n Cold" (Manhattan Clique Remix Radio Edit)Perry, Lukasz Gottwald, Max MartinDr. Luke, Benny Blanco[a], Manhattan Clique[b]3:52
14."I Kissed a Girl" (Morgan Page Remix - Main)Perry, Lukasz Gottwald, Max Martin, Cathy DennisDr. Luke, Benny Blanco[a], Morgan Page[b]4:03
15."I Kissed a Girl" (Video)  3:10
16."Hot n Cold" (Video)  3:48
17."Thinking of You" (Video)  4:07
Phiên bản đĩa than bạch kim: Bonus remix EP[5]
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
1."I Kissed a Girl" (Dr. Luke & Benny Blanco Extended Remix)Perry, Lukasz Gottwald, Max Martin, Cathy DennisDr. Luke, Benny Blanco[a]6:05
2."I Kissed a Girl" (The Knocks Remix)Perry, Lukasz Gottwald, Max Martin, Cathy DennisDr. Luke, Benny Blanco[a], The Knocks[b]4:36
3."I Kissed a Girl" (Norman & Atalla Main Mix)Perry, Lukasz Gottwald, Max Martin, Cathy DennisDr. Luke, Benny Blanco[a], Christopher Norman, Anthony Attalla[b]3:42
4."I Kissed a Girl" (Morgan Page Main Mix)Perry, Lukasz Gottwald, Max Martin, Cathy DennisDr. Luke, Benny Blanco[a], Morgan Page[b]4:03
5."Hot n Cold" (Innerpartysystem Main Mix)Perry, Lukasz Gottwald, Max MartinDr. Luke, Benny Blanco[a], Innerpartysystem[b]4:37
6."Hot n Cold" (Bimbo Jones Remix Radio Edit)Perry, Lukasz Gottwald, Max MartinDr. Luke, Benny Blanco[a], Bimbo Jones[b]3:50
7."Hot n Cold" (Manhattan Clique Long Edit)Perry, Lukasz Gottwald, Max MartinDr. Luke, Benny Blanco[a], Manhattan Clique[b]4:38
8."Hot n Cold" (Yelle Remix)Perry, Lukasz Gottwald, Max MartinDr. Luke, Benny Blanco[a], Yelle[b]6:03
Bản bạch kim tại Úc phiên bản tour: Đĩa 2[6] / The Hello Katy Australian Tour EP[7]
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
1."Electric Feel" (Live @ Jo Whiley's BBC Radio 1 Live Lounge)Andrew VanWyngarden, Ben Goldwasser, Will BermanGreg Wells3:30
2."Black and Gold" (Live on Nova 100FM, Melbourne)Sam Falson, Jesse RoggGreg Wells3:26
3."I Think I'm Ready"Katy Perry, Ted BrunerTed Bruner2:37
4."Thinking of You" (Acoustic Version)Katy PerryButch Walker4:51
5."Waking Up in Vegas" (Calvin Harris Remix Edit)Katy Perry, Desmond Child, Andreas CarlssonGreg Wells, Katy Perry, Calvin Harris[b]3:43
6."I Kissed a Girl" (Dr. Luke & Benny Blanco Remix)Katy Perry, Lukasz Gottwald, Max Martin, Cathy DennisDr. Luke, Benny Blanco[a]3:29
7."Hot n Cold" (Bimbo Jones Remix Radio Edit)Katy Perry, Lukasz Gottwald, Max MartinDr. Luke, Benny Blanco[a], Bimbo Jones[b]3:50
8."Ur So Gay" (DJ Skeet Skeet & Cory Enemy Remix)Katy Perry, Greg WellsGreg Wells, DJ Skeet Skeet, Cory Enemy4:00
Notes
  • ^[a] nghĩa là đồng sản xuất
  • ^[b] nghĩa là nhạc sĩ hoà âm, phối khí

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[46] 2× Bạch kim 140.000^
Áo (IFPI Áo)[47] Bạch kim 20.000*
Bỉ (BEA)[48] Vàng 15.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[49] Bạch kim 60.000*
Canada (Music Canada)[50] 2× Bạch kim 160.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[51] Vàng 15.000^
Pháp (SNEP)[52] 2× Bạch kim 200.000*
Đức (BVMI)[53] 3× Vàng 450.000^
Ý (FIMI)[54] Vàng 25.000*
México (AMPROFON)[55] Vàng 40.000^
New Zealand (RMNZ)[56] Vàng 7.500^
Na Uy (IFPI)[57] Vàng 15.000*
Thụy Điển (GLF)[58] Vàng 20.000^
Anh Quốc (BPI)[60] 2× Bạch kim 674,588[59]
Hoa Kỳ (RIAA)[62] Bạch kim 1,700,000[61]
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[63] Bạch kim 1.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Merritt, Stephanie (ngày 14 tháng 9 năm 2008). “Pop review: Katy Perry, One of the Boys”. The Guardian. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2014. Elsewhere, One of the Boys offers solid pop-rock, co-written with the likes of Cathy Dennis and influenced by Alanis, Avril and Liz Phair.
  2. ^ “One of the Boys (Deluxe Version) by Katy Perry on iTunes”. iTunes. Truy cập 1 tháng 6 năm 2016.
  3. ^ “DISCOGRAPHY | KATY PERRY / ケイティ・ペリー”. EMI Music Japan (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  4. ^ “One of the Boys (Special Edition) (Incl. Bonus Tracks)”. Amazon. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2010.
  5. ^ “Katy Perry”. Truy cập 1 tháng 6 năm 2016.
  6. ^ “One of the Boys (Australia Tour Edition) by Katy Perry on iTunes”. iTunes. Truy cập 1 tháng 6 năm 2016.
  7. ^ “Australian Tour EP by Katy Perry on iTunes”. iTunes. Truy cập 1 tháng 6 năm 2016.
  8. ^ "Australiancharts.com – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  9. ^ "Austriancharts.at – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  10. ^ "Ultratop.be – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  11. ^ "Ultratop.be – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  12. ^ "Katy Perry Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2014.
  13. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 200903 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2009.
  14. ^ "Danishcharts.dk – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  15. ^ "Dutchcharts.nl – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  16. ^ "Katy Perry: One of the Boys" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  17. ^ "Lescharts.com – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2009.
  18. ^ "Officialcharts.de – Katy Perry – One of the Boys". GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  19. ^ “Ελληνικό Chart” (bằng tiếng Hy Lạp). Ifpi.gr. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2003. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2009.
  20. ^ “MAHASZ”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2013.
  21. ^ "Album Top 40 slágerlista – {{{year}}}. {{{week}}}. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2009[20].
  22. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 38, 2008". Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  23. ^ "Italiancharts.com – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  24. ^ "Mexicancharts.com – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011 – qua Wayback Machine. Ghi chú: Di chuyển ngày lưu trữ mới nhất (còn hoạt động) để có thông tin chính xác về thứ hạng của album.
  25. ^ "Charts.nz – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  26. ^ "Norwegiancharts.com – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2009.
  27. ^ “Polish Albums Chart” (bằng tiếng Ba Lan). Empik.com. ngày 22 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  28. ^ "Portuguesecharts.com – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  29. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  30. ^ "Spanishcharts.com – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  31. ^ "Swedishcharts.com – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  32. ^ "Swisscharts.com – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  33. ^ "Katy Perry | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  34. ^ "Katy Perry Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  35. ^ "Katy Perry Chart History (Top Rock Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  36. ^ a b “ARIA Top 100 Albums 2008”. Aria.com.au. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  37. ^ [http://austriancharts.at/year.asp?id=2008&cat=a “Das �sterreichische Hitparaden”]. Truy cập 1 tháng 6 năm 2016. replacement character trong |tiêu đề= tại ký tự số 5 (trợ giúp)
  38. ^ “European Top 100 Albums”. Music. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2012.
  39. ^ a b c “End of Year Charts: 2010” (PDF). UKChartsPlus. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2011.
  40. ^ “Best of 2008, Billboard's top 200 albums”. Music. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2012.[liên kết hỏng]
  41. ^ “European Top 100 Albums”. Music. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2012.
  42. ^ “MTV | Album Jahrescharts 2009 | Charts”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2016.
  43. ^ “Swiss Year-End Charts 2009”. Media Control. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2009.
  44. ^ “Best of 2009”. Music. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2012.[liên kết hỏng]
  45. ^ “Pink tops the ARIA top 100 chart”. Adelaide Now. ngày 7 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  46. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2008 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  47. ^ “Chứng nhận album Áo – Katy Perry – One of the Boys” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  48. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2009” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  49. ^ “Chứng nhận album Brasil – Katy Perry – One of the Boys” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  50. ^ “Chứng nhận album Canada – Katy Perry – One of the Boys” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  51. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Katy Perry – One of the Boys” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  52. ^ “Chứng nhận album Pháp – Katy Perry – One of the Boys” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  53. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Katy Perry; 'One of the Boys')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  54. ^ “Chứng nhận album Ý – Katy Perry – One of the Boys” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2014. Chọn "2014" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "One of the Boys" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  55. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Nhập Katy Perry ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và One of the Boys ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  56. ^ MỤC id (chart number) CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND.
  57. ^ “Chứng nhận album Na Uy – Katy Perry – Prism” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2015.
  58. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2008” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  59. ^ Jones, Alan (ngày 28 tháng 10 năm 2013). “Official Charts Analysis: Lorde single sells 82k to hit No.1”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2015.
  60. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Katy Perry – One of the Boys” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập One of the Boys vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  61. ^ Trust, Gary (ngày 11 tháng 9 năm 2015). “Rewinding the Charts: Five Years Ago, Katy Perry 'Dream'-ed History Into Reality”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  62. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Katy Perry – One of the Boys” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
  63. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2009”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Takamine: Samurai huyền thoại và hai món vũ khí lôi thần ban tặng
Takamine: Samurai huyền thoại và hai món vũ khí lôi thần ban tặng
Cánh cổng Arataki, Kế thừa Iwakura, mãng xà Kitain, Vết cắt sương mù Takamine
Zhongli sẽ là vị thần đầu tiên ngã xuống?
Zhongli sẽ là vị thần đầu tiên ngã xuống?
Một giả thuyết thú vị sau bản cập nhật 1.5
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
Bài viết có thể rất dài, nhưng phân tích chi tiết, ở đây tôi muốn so sánh 𝐠𝐢𝐚́ 𝐭𝐫𝐢̣ của 2 nhân vật mang lại thay vì tập trung vào sức mạnh của chúng
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Shigeo Kageyama (影山茂夫) có biệt danh là Mob (モブ) là nhân vật chính của series Mob Psycho 100. Cậu là người sở hữu siêu năng lực tâm linh, đệ tử của thầy trừ tà Arataka Reigen