Prismatic World Tour

Prismatic World Tour
Chuyến lưu diễn của Katy Perry
AlbumPrism
Ngày bắt đầu7 tháng 5 năm 2014 (2014-05-07)
Ngày kết thúc12 tháng 10 năm 2015 (2015-10-12)
Số chặng diễn6
Số buổi diễn
  • 38 châu Âu
  • 67 ở Bắc Mỹ
  • 25 ở châu Úc
  • 12 ở châu Á
  • 10 ở Mỹ La tinh
  • 151 tổng cộng
Thứ tự chuyến lưu diễn của Katy Perry
California Dreams Tour
(2011–12)
The Prismatic World Tour
(2014–15)
Witness: The Tour
(2017–18)

Prismatic World Tour[1][2][3] là chuyến lưu diễn thứ ba của ca sĩ người Mỹ Katy Perry nhằm quảng bá cho album phòng thu thứ tư của cô, Prism (2013). Nó được bắt đầu vào ngày 7 tháng 5 năm 2014 tại Sân vận động Odyssey thuộc Belfast, Bắc Ireland. Lượt đầu tiên còn bao gồm những buổi trình diễn ở ScotlandAnh trong tháng đó. Từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2014, lượt thứ hai diễn ra tại Hoa Kỳ, CanadaMexico. Một phần số tiền trích ra từ doanh thu bán vé cho chặng 2 tour diễn đã được gửi đến các tổ chức UNICEF, Autism Speaks, Bệnh viện nghiên cứu St. Jude Children, và Susan G. Komen for the Cure nhằm mục đích từ thiện.[4] Chặng thứ ba bắt đầu vào ngày 7 tháng 11 năm 2014 tại Perth và kết thúc ở Auckland vào ngày 20 tháng 12 năm 2014. Trong năm 2015, sau màn trình diễn tại Super Bowl XLIX, Perry tiếp tục lượt 4 tại châu Âu, giữa ngày 16 tháng 2 và 22 tháng 3. Chặng 5 đã diễn ra tại châu Á trong tháng 4 và tháng 5. Cô sẽ trình diễn ở Nam Mỹ vào ngày 22 tháng 9, và tour sẽ kết thúc vào ngày 12 tháng 10 năm 2015.[5]

The Prismatic World Tour đã trở thành tour diễn thành công nhất trong sự nghiệp của Perry tính đến nay. Đây là chuyến lưu diễn có doanh thu cao thứ 2 trong năm 2014, và cao nhất đối với một nghệ sĩ nữ, ở Bắc Mỹ.[6] Theo Pollstar, nó là tour bán chạy thứ 4 trên thế giới, và bán chạy nhất bởi một nữ ca sĩ solo, vào năm 2014 với tổng doanh thu trên 153 triệu đô và 1.407.972 khán giả tham dự.[7] Tour diễn rất thành công tại Bắc Mỹ, trở thành một trong 25 tour thành công nhất mọi thời đại ở đây[8] với doanh thu 94.3 triệu đô, bán chạy thứ 3 ở Bắc Mỹ trong năm 2014.[9] Prismatic World Tour còn đặc biệt thành công tại Úc, bán được hơn 350.000 vé và phá vỡ kỷ lục về số lượng vé được bán ra trong một đêm của Sân vận động Allphones với 89.000 vé.[10] Thành công của nó còn tiếp tục được thể hiện trong năm 2015, khi lọt vào Top 100 Tour diễn Thế giới giữa năm của Pollstar ở vị trí thứ 23, thu về 25.8 triệu đô từ 35 buổi, và tổng cộng 373.133 người tham dự.[11] Tuy nhiên, con số này sau đó được Pollstar đính chính là 35.7 triệu đô.[12]

Vào năm Billboard Touring Awards 2014, tour diễn đã đoạt giải "Top Package" và được đề cử cho "Concert Marketing & Promotion".[13][14] Perry là nghệ sĩ được tìm nhiều thứ 7 trên Ticketmaster vào năm 2014.

Thành tựu

[sửa | sửa mã nguồn]
Perry trình diễn "Dark Horse" trong The Prismatic World Tour
Perry trình diễn ở Newark, New Jersey vào tháng 6 năm 2014
Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả Nguồn
2014
Giải thưởng Teen Choice
Lựa chọn Âm nhạc: Chuyến lưu diễn mùa hè
Đề cử [15]
Giải thưởng Âm nhạc Billboard (Giữa năm)
Tour xuất sắc nhất
Đề cử [16]
Giải thưởng TEC
Sản xuất Tour / Sự kiện âm nhạc
Đề cử [17]
Giải thưởng Billboard Touring
Giải Concert Marketing & Promotion
Đề cử [18]
Top Package
Đoạt giải
Giải thưởng Capital Loves
Live Show xuất sắc nhất
Đề cử [19]
2015
Giải thưởng Pollstar
Tour diễn của năm
Đề cử [20]
Sản xuất sân khấu sáng tạo nhất
Đoạt giải

Nghệ sĩ hát mở màn

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách trình diễn

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách được trình diễn vào ngày 30 tháng 5 năm 2014. Chúng có thể không chính xác với tất cả các buổi.

Chú ý
Danh sách các buổi hòa nhạc, ngày biểu diễn, thành phố, quốc gia, địa điểm, nghệ sĩ mở màn, số lượng vé đã bán, số lượng vé có sẵn và tổng doanh thu
Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm Nghệ sĩ mở màn Khán giả Doanh thu
Chặng 1 Châu Âu (Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland)[24]
7 tháng 5 năm 2014 Belfast Bắc Ireland Odyssey Arena Icona Pop 18.553 / 18.553 $1.658.690
8 tháng 5 năm 2014
10 tháng 5 năm 2014 Newcastle Anh Metro Radio Arena
11 tháng 5 năm 2014 Nottingham Capital FM Arena
13 tháng 5 năm 2014 Birmingham LG Arena
14 tháng 5 năm 2014
17 tháng 5 năm 2014 Glasgow Scotland The SSE Hydro
18 tháng 5 năm 2014
20 tháng 5 năm 2014 Manchester Anh Phones 4u Arena 21.343 / 24.951[a] $1.796.590[a]
21 tháng 5 năm 2014 Liverpool Echo Arena
23 tháng 5 năm 2014 Sheffield Motorpoint Arena
24 tháng 5 năm 2014 Manchester Phones 4u Arena [a] [a]
25 tháng 5 năm 2014[b] Glasgow Scotland Glasgow Green
27 tháng 5 năm 2014 Luân Đôn Anh The O2 Arena Icona Pop 53.871 / 63.574 $5.023.470
28 tháng 5 năm 2014
30 tháng 5 năm 2014
31 tháng 5 năm 2014
Chặng 2 Bắc Mỹ[26][27]
22 tháng 6 năm 2014 Raleigh Hoa Kỳ PNC Arena Capital Cities
Ferras
13.704 / 13.704 $1.461.008
24 tháng 6 năm 2014 Washington, D.C. Trung tâm Verizon 26.508 / 26.508 $3.293.503
25 tháng 6 năm 2014
27 tháng 6 năm 2014 Nashville Bridgestone Arena 13.487 / 13.487 $1.567.175
28 tháng 6 năm 2014 Atlanta Philips Arena 12.843 / 12.843 $1.525.349
30 tháng 6 năm 2014 Tampa Tampa Bay Times Forum 13.680 / 13.680 $1.503.644
2 tháng 7 năm 2014 Sunrise Trung tâm BB&T 12.888 / 12.888 $1.382.655
3 tháng 7 năm 2014 Miami American Airlines Arena 13.543 / 13.543 $1.432.275
7 tháng 7 năm 2014 Uncasville Mohegan Sun Arena 6.286 / 6.541 $941.786
9 tháng 7 năm 2014 Thành phố New York Madison Square Garden 13.846 / 13.846 $2.047.284
11 tháng 7 năm 2014 Newark Trung tâm Prudential 25.584 / 25.584 $3.363.432
12 tháng 7 năm 2014
15 tháng 7 năm 2014 Montréal Canada Trung tâm Bell 14.284 / 14.284 $1.332.540
16 tháng 7 năm 2014 Ottawa Trung tâm Canadian Tire 13.260 / 13.260 $1.053.260
18 tháng 7 năm 2014 Toronto Trung tâm Air Canada 44.556 / 44.556 $4.403.610
19 tháng 7 năm 2014
21 tháng 7 năm 2014
22 tháng 7 năm 2014 Pittsburgh Hoa Kỳ Trung tâm Consol Energy 13.909 / 13.909 $1.440.835
24 tháng 7 năm 2014 Brooklyn Trung tâm Barclays 27.823 / 27.823 $3.280.455
25 tháng 7 năm 2014
1 tháng 8 năm 2014 Boston TD Garden 26.227 / 26.227 $3.178.415
2 tháng 8 năm 2014
4 tháng 8 năm 2014 Philadelphia Trung tâm Wells Fargo 28.213 / 28.213 $2.952.334
5 tháng 8 năm 2014
7 tháng 8 năm 2014 Chicago Trung tâm United 27.851 / 27.851 $3.369.142
8 tháng 8 năm 2014
10 tháng 8 năm 2014 Grand Rapids Van Andel Arena Kacey Musgraves
Ferras
10.286 / 10.286 $787.474
11 tháng 8 năm 2014 Auburn Hills The Palace of Auburn Hills 13.888 / 13.888 $1.363.889
13 tháng 8 năm 2014 Columbus Nationwide Arena 14.138 / 14.138 $1.391.453
14 tháng 8 năm 2014 Cleveland Quicken Loans Arena 15.376 / 15.376 $1.336.244
16 tháng 8 năm 2014 Louisville Trung tâm KFC Yum! 16.306 / 16.306 $1.607.190
17 tháng 8 năm 2014 St. Louis Trung tâm Scottrade 14.395 / 14.395 $1.463.826
19 tháng 8 năm 2014 Kansas City Trung tâm Sprint 13.132 / 13.132 $1.219.456
20 tháng 8 năm 2014 Lincoln Pinnacle Bank Arena 13.693 / 13.693 $1.217.100
22 tháng 8 năm 2014 Minneapolis Trung tâm Target 13.718 / 13.718 $1.357.694
23 tháng 8 năm 2014 Fargo Fargodome 21.843 / 21.843 $1.660.459
26 tháng 8 năm 2014 Winnipeg Canada Trung tâm MTS 11.858 / 11.858 $956.695
28 tháng 8 năm 2014 Saskatoon Trung tâm Credit Union 12.379 / 12.379 $940.310
29 tháng 8 năm 2014 Calgary Scotiabank Saddledome 12.295 / 12.295 $1.239.040
31 tháng 8 năm 2014 Edmonton Rexall Place 25.112 / 25.112 $2.161.810
1 tháng 9 năm 2014
9 tháng 9 năm 2014 Vancouver Rogers Arena 27.462 / 27.462 $2.680.950
10 tháng 9 năm 2014
12 tháng 9 năm 2014 Portland Hoa Kỳ Trung tâm Moda Tegan and Sara
Ferras
13.675 / 13.675 $1.137.015
13 tháng 9 năm 2014 Tacoma Tacoma Dome 19.902 / 19.902 $1.764.933
16 tháng 9 năm 2014 Anaheim Trung tâm Honda 23.374 / 23.374 $2.619.670
17 tháng 9 năm 2014
19 tháng 9 năm 2014 Los Angeles Trung tâm Staples 28.791 / 28.791 $3.606.823
20 tháng 9 năm 2014
22 tháng 9 năm 2014 San Jose Trung tâm SAP 25.173 / 25.173 $2.963.031
23 tháng 9 năm 2014
25 tháng 9 năm 2014 Glendale Gila River Arena 13.145 / 13.145 $1.423.994
26 tháng 9 năm 2014 Paradise MGM Grand Garden Arena 12.886 / 12.886 $1.742.965
29 tháng 9 năm 2014 Thành phố Salt Lake EnergySolutions Arena 13.860 / 13.860 $1.218.622
30 tháng 9 năm 2014 Denver Trung tâm Pepsi 12.784 / 12.784 $1.283.904
2 tháng 10 năm 2014 Dallas Trung tâm American Airlines 27.453 / 27.453 $3.520.503
3 tháng 10 năm 2014
5 tháng 10 năm 2014 Memphis FedExForum 13.136 / 13.136 $1.177.517
6 tháng 10 năm 2014 Tulsa Trung tâm BOK 12.388 / 12.388 $1.285.851
8 tháng 10 năm 2014 New Orleans New Orleans Arena 13.718 / 13.718 $1.274.571
10 tháng 10 năm 2014 Houston Trung tâm Toyota Becky G
Ferras
24.268 / 24.268 $2.692.788
11 tháng 10 năm 2014
14 tháng 10 năm 2014 Monterrey México Monterrey Arena Becky G
15 tháng 10 năm 2014
17 tháng 10 năm 2014 Thành phố México Cung thể thao 39.212 / 40.368 $3.726.052
18 tháng 10 năm 2014
Chặng 3 Châu Đại Dương[28]
7 tháng 11 năm 2014 Perth Úc Perth Arena Betty Who 29.153 / 29.153 $3.822.000
8 tháng 11 năm 2014
11 tháng 11 năm 2014 Adelaide Trung tâm giải trí Adelaide 18.426 / 18.426 $2.264.770
12 tháng 11 năm 2014
14 tháng 11 năm 2014 Melbourne Rod Laver Arena 100.923 / 100.923[c] $13.360.900[c]
15 tháng 11 năm 2014
18 tháng 11 năm 2014
19 tháng 11 năm 2014
21 tháng 11 năm 2014 Sydney Allphones Arena 93.841 / 93.841[d] $12.177.000[d]
22 tháng 11 năm 2014
24 tháng 11 năm 2014
25 tháng 11 năm 2014
27 tháng 11 năm 2014 Brisbane Trung tâm giải trí Brisbane 60.159 / 60.159[e] $7.350.110[e]
28 tháng 11 năm 2014
30 tháng 11 năm 2014 Tove Lo
1 tháng 12 năm 2014
4 tháng 12 năm 2014 Melbourne Rod Laver Arena [c] [c]
6 tháng 12 năm 2014
7 tháng 12 năm 2014
10 tháng 12 năm 2014
12 tháng 12 năm 2014 Sydney Allphones Arena [d] [d]
13 tháng 12 năm 2014
15 tháng 12 năm 2014 Brisbane Trung tâm giải trí Brisbane [e] [e]
19 tháng 12 năm 2014 Auckland New Zealand Vector Arena 24.157 / 24.157 $3.046.890
20 tháng 12 năm 2014
Chặng 4 Châu Âu[29][30]
16 tháng 2 năm 2015 Barcelona Tây Ban Nha Palau Sant Jordi Charli XCX
17 tháng 2 năm 2015 Montpellier Pháp Park&Suites Arena
20 tháng 2 năm 2015 Lyon Halle Tony Garnier
21 tháng 2 năm 2015 Milano Ý Mediolanum Forum
23 tháng 2 năm 2015 Praha Cộng hòa Séc O2 Arena
24 tháng 2 năm 2015 Kraków Ba Lan Tauron Arena
26 tháng 2 năm 2015 Viên Áo Wiener Stadthalle
27 tháng 2 năm 2015 Bratislava Slovakia Ondrej Nepela Arena
1 tháng 3 năm 2015 Zürich Thụy Sĩ Hallenstadion 13.000 / 13.000 $1.183.140
2 tháng 3 năm 2015 München Đức Olympiahalle
4 tháng 3 năm 2015 Antwerpen Bỉ Sportpaleis 18.396 / 19.920 $1.045.430
5 tháng 3 năm 2015 Köln Đức Lanxess Arena
7 tháng 3 năm 2015 Herning Đan Mạch Jyske Bank Boxen
9 tháng 3 năm 2015 Amsterdam Hà Lan Ziggo Dome
10 tháng 3 năm 2015
12 tháng 3 năm 2015 Hamburg Đức O2 World Hamburg 7.936 / 11.664 $537.228
13 tháng 3 năm 2015 Berlin O2 World 12.491 / 12.515 $753.185
15 tháng 3 năm 2015 Riga Latvia Arena Riga
18 tháng 3 năm 2015 Helsinki Phần Lan Hartwall Arena
20 tháng 3 năm 2015 Oslo Na Uy Telenor Arena
22 tháng 3 năm 2015 Stockholm Thụy Điển Ericsson Globe
Chặng 5 Châu Á[31]
18 tháng 4 năm 2015 Quảng Châu Trung Quốc Nhà thi đấu Thể thao Quảng Châu The Dolls
21 tháng 4 năm 2015 Thượng Hải Mercedes-Benz Arena
22 tháng 4 năm 2015
25 tháng 4 năm 2015 Tokyo Nhật Bản Cung thể dục thể thao trung tâm Tokyo
26 tháng 4 năm 2015
28 tháng 4 năm 2015 Đài Bắc Đài Loan Nhà thi đấu Đài Bắc Ferras
1 tháng 5 năm 2015 Ma Cao Cotai Arena The Dolls
2 tháng 5 năm 2015
7 tháng 5 năm 2015 Bocaue Philippines Philippine Arena
9 tháng 5 năm 2015 Bumi Serpong Damai Indonesia Trung tâm hội nghị và triển lãm Indonesia
11 tháng 5 năm 2015 Singapore Sân vận động trong nhà Singapore
14 tháng 5 năm 2015 Băng Cốc Thái Lan IMPACT Arena
Chặng 6 Mỹ Latinh[32]
22 tháng 9 năm 2015 Lima Peru Trường đua Monterrico Gala Brie 15.635 / 15.635 $1.397.180
25 tháng 9 năm 2015 São Paulo Brasil Allianz Parque AlunaGeorge 35.564 / 35.564 $2.218.220
27 tháng 9 năm 2015[f] Rio de Janeiro Parque dos Atletas
29 tháng 9 năm 2015 Curitiba Pedreira Paulo Leminski Tinashe 16.076 / 16.076 $1.115.000
3 tháng 10 năm 2015 Buenos Aires Argentina Trường đua Argentino de Palermo Tinashe
Lali
17.623 / 17.623 $1.745.600
6 tháng 10 năm 2015 Santiago Chile Quảng trường Sân vận động Quốc gia Tinashe
Consuelo Schuster
23.438 / 23.438 $1.955.240
9 tháng 10 năm 2015 Bogotá Colombia Công viên Thể thao 222 Tinashe
Durazno
18.796 / 18.796 $1.409.520
12 tháng 10 năm 2015 San Juan Puerto Rico Đấu trường José Miguel Agrelot Tinashe 15.218 / 15.653 $1.691.275
15 tháng 10 năm 2015 Thành phố Panama Panama Plaza Figali 6.928 / 8.000 $968.479
18 tháng 10 năm 2015 Alajuela Costa Rica Parque Viva 16.199 / 16.199 $1.423.310
Tổng cộng 1.515.864 / 1.537.369
(98,6%)
$160.293.758
  1. ^ a b c d Dữ liệu tổng hợp từ các buổi hòa nhạc tại Phones 4u Arena vào ngày 20 và ngày 24 tháng 5 năm 2014.
  2. ^ Buổi hòa nhạc ngày 25 tháng 5 năm 2014 tại Glasgow, Scotland là một phần của Radio 1's Big Weekend.[25]
  3. ^ a b c d Dữ liệu tổng hợp từ tám buổi biểu diễn tại Rod Laver Arena vào các ngày 14–15, 18–19 tháng 11, 4, 6–7 và 10 tháng 12.
  4. ^ a b c d Dữ liệu tổng hợp từ sáu buổi biểu diễn tại Allphones Arena vào các ngày 21–22, 24–25 tháng 11, và 12–13 tháng 12.
  5. ^ a b c d Dữ liệu tổng hợp từ năm buổi biểu diễn tại Trung tâm giải trí Brisbane vào các ngày 27–28, 30 tháng 11, 1 và 15 tháng 12.
  6. ^ Buổi hòa nhạc ngày 27 tháng 9 năm 2015 tại Rio de Janeiro, Brasil là một phần của Rock in Rio.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Katy Perry — The Prismatic World Tour”. The O2. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
  2. ^ Reed, Ryan (ngày 15 tháng 1 năm 2014). “Katy Perry Cues Up 'Prismatic' World Tour”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2015.
  3. ^ Perry, Katy. “Events: Katy Perry”. Katyperry.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2014.
  4. ^ Perry, Katy (tháng 1 năm 2014). “Prismatic World Tour”. Tickets For Charity. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2015.
  5. ^ Inocencio, Marc (ngày 20 tháng 3 năm 2015). “Katy Perry Talks 'Prismatic World Tour' TV Special, Reflects on Super Bowl Performance”. Ryan Seacrest. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2015.
  6. ^ Press, Associated (tháng 12 năm 2014). “Top 20 Concert Tours from Pollstar”. Yahoo! Finance.
  7. ^ “Pollstar Year End Top 100 Worldwide Tours” (PDF). Pollstar. tháng 1 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2015.
  8. ^ “2014 Pollstar Year End Business Analysis” (PDF). Pollstar. tháng 1 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2015.
  9. ^ “2014 Pollstar Top 200 North American Tours” (PDF). Pollstar. tháng 1 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2015.
  10. ^ Brandle, Lars (ngày 19 tháng 12 năm 2014). “Katy Perry's Australia Tour Sells 350,000 Tickets, Could Have 'Easily' Added a Dozen Shows”. Billboard.
  11. ^ “Pollstar 2015 Mid-Year Top 100 Worldwide Tour” (PDF). Pollstar. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.
  12. ^ “MID YEAR FOOTNOTES”. Pollstar. ngày 17 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2015.
  13. ^ Hampp, Andrew (ngày 20 tháng 11 năm 2014). “One Direction, Lionel Richie & Katy Perry Win at Billboard Touring Awards”. Billboard.
  14. ^ Staff, Billboard (ngày 30 tháng 10 năm 2014). “Billboard Touring Awards Finalists Announced”. Billboard.
  15. ^ Giải thưởng Teen Choice 2014
  16. ^ “2014 Mid-Year”. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  17. ^ “TEC Awards 2014”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  18. ^ “One Direction, Lionel Richie & Katy Perry Win at Billboard Touring Awards”. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  19. ^ 'Capital Loves 2014' Awards”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  20. ^ “26th Pollstar Awards”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  21. ^ Stutz, Colin (ngày 7 tháng 5 năm 2014). “Katy Perry Launches Prismatic World Tour in Belfast, Posts Tour Set List Early”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2014.
  22. ^ “Katy Perry Makes Splashy Brooklyn Debut With 'Prismatic' Tour: Live Review”. Billboard. ngày 25 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2014.
  23. ^ “I'm Lauren, But I Go By Elle on Instagram: "Show #135 tonight of this massive pop music tour. #PWTAsia #taipei". Instagram. Truy cập 22 tháng 8 năm 2015.
  24. ^ Europe box score:
  25. ^ “BBC — Radio 1's Big Weekend Glasgow — Line up”. BBC. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2014.
  26. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Ferras
  27. ^ Boxscore:
  28. ^ Oceania box score:
  29. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Charli XCX
  30. ^ Europe box score:
  31. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Special Guests
  32. ^ South America box score:
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn sử dụng Odin – Thor's Father Valorant
Hướng dẫn sử dụng Odin – Thor's Father Valorant
Trong không đa dạng như Rifle, dòng súng máy hạng nặng của Valorant chỉ mang tới cho bạn 2 lựa chọn mang tên hai vị thần
[Review] Bí Mật Nơi Góc Tối – Từ tiểu thuyết đến phim chuyển thể
[Review] Bí Mật Nơi Góc Tối – Từ tiểu thuyết đến phim chuyển thể
Dù bạn vẫn còn ngồi trên ghế nhà trường, hay đã bước vào đời, hy vọng rằng 24 tập phim sẽ phần nào truyền thêm động lực, giúp bạn có thêm can đảm mà theo đuổi ước mơ, giống như Chu Tư Việt và Đinh Tiễn vậy
Đức Phật Thích Ca trong Record of Ragnarok
Đức Phật Thích Ca trong Record of Ragnarok
Buddha là đại diện của Nhân loại trong vòng thứ sáu của Ragnarok, đối đầu với Zerofuku, và sau đó là Hajun, mặc dù ban đầu được liệt kê là đại diện cho các vị thần.
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Kyouka Uzen (羽う前ぜん 京きょう香か, Uzen Kyōka) là Đội trưởng Đội 7 của Quân đoàn Chống Quỷ và là nhân vật nữ chính của bộ truyện tranh Mato Seihei no Slave.