Orchidantha vietnamica | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Lowiaceae |
Chi (genus) | Orchidantha |
Loài (species) | O. vietnamica |
Danh pháp hai phần | |
Orchidantha vietnamica K.Larsen, 1973 (in 1974)[1] |
Orchidantha vietnamica là một loài thực vật có hoa trong họ Lowiaceae. Loài này được Kai Larsen miêu tả khoa học đầu tiên năm 1973.[1][2]
Mẫu định danh: Không đánh số, do M. Schmid thu thập ngày 9 tháng 11 năm 1960 trong rừng gần thị trấn Dra Huai, miền nam Việt Nam, lưu giữ tại phòng mẫu cây Paris.[1]
Cây thân thảo với các lá sắp xếp kiểu nơ hoa. Cuống lá dài 20-25 cm. Phiến lá dài 30-40 cm, hình mác, dần thu nhỏ về phía đáy, nhọn thon về phía đỉnh, đạt tới bề rộng tối đa 6-7 cm phía trên đoạn giữa phiến, với gân giữa nổi rõ. Cụm hoa kép dạng xim bọ cạp xoắn ốc (cincinnus). Lá bắc dạng màng, các lá bắc ngoài dài 5 cm, rộng ~1 cm, hình thuyền, gân giữa nổi rõ, các lá bắc trong nhỏ hơn, hình kim dài ở đỉnh. Ống tràng dài 8 cm, rộng 1-2 mm. Cánh đài 5; 3 cánh ngoài hình mác hẹp, dài 7 cm, rộng 6-7 mm, 2 cánh trong ở bên thẳng, dài ~15 mm, rộng 1-2 mm, nhọn,hơi chuyển thành răng tam giác phía dưới đỉnh. Cánh môi được bảo quản kém trong mẫu định danh, dài ~7 cm, rộng 1 cm, hình thuyền. Nhị 5, dài ~10 mm. Bầu nhụy nhỏ phía dưới. Vòi nhụy dài 8-9 mm, các tuyến (?) chẻ ba phía dưới đỉnh; phân nhánh không đều, dài ~3-4 mm, kết thúc bằng đầu nhụy có khía nhọn.[1]