Ostrołęka | |
---|---|
Lỗi Lua trong Mô_đun:Location_map tại dòng 583: Không tìm thấy trang định rõ bản đồ định vị. "Mô đun:Location map/data/Poland Masovian Voivodeship", "Bản mẫu:Bản đồ định vị Poland Masovian Voivodeship", và "Bản mẫu:Location map Poland Masovian Voivodeship" đều không tồn tại. | |
Country | Ba Lan |
Voivodeship | Mazowieckie |
County | city county |
Established | 11th century |
Town rights | 1373 |
Chính quyền | |
• Mayor | Paweł Niewiadomski |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 33,46 km2 (1,292 mi2) |
Độ cao | 92 m (302 ft) |
Dân số (2014) | |
• Tổng cộng | 52.792 |
• Mật độ | 16/km2 (41/mi2) |
Múi giờ | UTC+1, UTC+2 |
• Mùa hè (DST) | CEST (UTC+2) |
Postal code | 07-400 to 07-417 |
Thành phố kết nghĩa | Balassagyarmat, Kemer, Alytus |
Vehicle registration plates | WO |
Website | https://www.ostroleka.pl/ |
Ostrołęka là một thị trấn ở phía đông bắc Ba Lan, nằm bên trái của sông Narew, cách Warsaw khoảng 120 km về phía đông bắc. Từ năm 1975 – 1998, Ostrołęka là thủ phủ của tỉnh Ostrołęka, kể từ năm 1999 đến nay, nó thuộc quyền quản lý của tỉnh Masovian. Cho đến cuối những năm 1980, Ostrołęka từng là một ga đường sắt đầu mối, với bốn tuyến xuất phát từ ga đường sắt Ostrołęka: về phía đông đến Łacco và Białystok, về phía tây nam đến Tłuszcz và Warsaw, về phía bắc đến Wielbark và Olsztyn. Tổng diện tích của thị trấn là 33,46 km². Tính đến năm 2014, dân số của thị trấn là 52.792 người, mật độ 1.600 người/km².
Các thành viên của Nghị viện (Sejm) được bầu từ khu vực bầu cử Ostrołęka-Siedlce