Ottorino Respighi

Ottorino Respighi
Sinh9 tháng 7 năm 1879
Bologna, Ý
Mất18 tháng 4, 1936(1936-04-18) (56 tuổi)
Roma, Ý
Quốc tịchÝ
Sự nghiệp khoa học
NgànhNhạc cổ điển
Nơi công tácNhạc viện di Santa Cecilia

Ottorino Respighi (1879-1936) là nhà soạn nhạc, nhạc trưởng, nghệ sĩ piano, nghệ sĩ đàn dây, nhà sư phạm người Ý.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ottorino Respighi được sinh ra tại Bologna, Ý. Ông đã được học piano và violin bởi cha mình, một người giáo viên dạy piano tại địa phương. Ottorino Respighi là học trò của Federico Sarti về violinviola, của Giuseppe Martucci về sáng tác.[1]. Năm 1899, ông nhận bằng tốt nghiệp.[2]

Năm 1900, Respighi sang Sankt Petersburg chơi viola trong dàn nhạc opera. Năm 1901, ông học Nikolay Rimsky-Korsakov, năm 1902, Respighi sang Berlin học Max Bruch. Từ năm 1903 đến năm 1908, Respighi lưu diễn ở nhiều nơi. Năm 1913, ông trở thành giáo sư tại Viện Hàn lâm di Santa Cecilia tại Rome và giám đốc của nhạc viện này trong các năm 1923-1925[1].

Phong cách âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Sáng tác của Ottorino Respighi gắn bó với những truyền thống trong văn hóa âm nhạc Ý, đồng thời chịu ảnh hưởng phong cách dàn nhạc của Rimsky-Korsakov, thiên hướng giao hưởng có tiêu đề của Richard Strausschủ nghĩa ấn tượng của Pháp[1].

Tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]

Ottorino Respighi đã viết[1]:

  • 10 vở opera, trong đó nổi bật là:

Danh mục tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • La Boutique fantasque (1918), vay mượn giai điệu từ nhà soạn nhạc người Ý thế kỷ 19 Rossini. Ra mắt tại London vào ngày 05 tháng 6 năm 1919.
  • Sèvres de la vieille France (1920), transcription of 17th-18th century French music
  • La Pentola magica (1920), based on popular Russian themes
  • Scherzo Veneziano (Le astuzie di Columbina) (1920)
  • Belkis, Regina di Saba (1931)

Tác phẩm cho dàn nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Preludio, corale e fuga (1901)
  • Aria per archi (1901)[3]
  • Leggenda cho violon và dàn nhạc P 36 (1902)[4]
  • Piano Concerto in A minor (1902)
  • Suite per archi (1902)[5]
  • Humoreske cho violon và dàn nhạc P 45 (1903)[6]
  • Concerto in la maggiore, cho violon và dàn nhạc (1903), hoàn thành bởi Salvatore Di Vittorio (2009)[7]
  • Fantasia Slava (1903)
  • Suite in E major (Sinfonia) (1903)
  • Serenata per piccola orchestra (1904)[8]
  • Suite in Sol Maggiore (1905), cho organ và strings[9]
  • Ouverture Burlesca (1906)
  • Concerto all'antica cho Violin và dàn nhạc (1908)
  • Ouverture Carnevalesca (1913)
  • Tre Liriche (1913), cho mezzo-soprano và dàn nhạc (Notte, Nebbie, Pioggia)[10]
  • Sinfonia Drammatica (1914)
  • Fountains of Rome (1916)
  • Ancient Airs and Dances Suite No. 1 (1917), dựa trên tác phẩm thời phục hưng dành cho đàn luýt của Simone Molinaro, Vincenzo Galilei (cha của Galileo Galilei), và một vài nhà soạn nhạc vô danh
  • Ballata delle Gnomidi (Dance of the Gnomes) (1920), dựa trên một bài thơ của Claudio Clausetti
  • Adagio con variazioni (1921), cho Cello và dàn nhạc
  • Concerto Gregoriano cho Violin và dàn nhạc (1921)
  • Ancient Airs and Dances Suite No. 2 (1923), dựa trên mảnh cho lute, archlute, và viol bởi Fabritio Caroso, Jean-Baptiste Besard, Bernardo Gianoncelli, và một nhà soạn nhạc vô danh. Nó cũng nội suy một aria do Marin Mersenne.
  • Pines of Rome (1924)
  • Concerto in modo misolidio (Concerto in the Mixolydian mode) (1925)
  • Poema autunnale (Autumn Poem), cho violon và dàn nhạc (1925)
  • Rossiniana (1925), chuyển soạn từ Quelques riens của Rossini (từ Péchés de vieillesse)
  • Vetrate di chiesa (Church Windows) (1926), bốn động tác trong đó có ba dựa trên Tre Preludi sopra Melodie gregoriane cho piano (1919)
  • Trittico Botticelliano (1927), ba phong trào lấy cảm hứng từ bức tranh của Botticelli trong bảo tàng Uffizi Gallery, Thành phố: La Primavera, L'Adorazione dei Magi, La nascita di Venere; phong trào giữa sử dụng giai điệu nổi tiếng Veni Emmanuel (O Come, O Come, Emmanuel)
  • Impressioni brasiliane (Brazilian Impressions) (1928)
  • The Birds (1928)
  • Toccata for Piano and Orchestra (1928)
  • Roman Festivals (1928)
  • Metamorphoseon (1930)
  • Ancient Airs and Dances Suite No. 3 (1932), Nó được dựa trên bài hát đàn luýt bởi Besard, một phần cho guitar baroque bởi Ludovico Roncalli, miếng đàn luýt bởi Santino Garsi da Parma và nhạc sĩ vô danh khác.
  • Concerto a cinque (Concerto for Five) (1933), for Oboe, Trumpet, Piano, Viola d'amore, Double-bass, and Strings

Tác phẩm thính phòng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • String Quartet in D major in one movement (undated)
  • String Quartet No. 1 in D major (1892–98)
  • String Quartet No. 2 in B flat major (1898)
  • String Quartet in D major (1907)
  • String Quartet in D minor (1909) subtitled by composer "Ernst ist das Leben, heiter ist die Kunst"
  • Quartetto Dorico or Doric String Quartet (1924)
  • Tre Preludi sopra melodie gregoriane, for piano (1921)
  • Violin Sonata in D minor (1897)
  • Violin Sonata in B minor (1917)
  • Piano Sonata in F minor
  • Variazioni, for guitar
  • Double Quartet in D minor (1901)
  • Piano Quintet in F minor (1902)
  • Six Pieces for Violin and Piano (1901–06)
  • Quartet in D major for 4 Viols (1906)
  • Huntingtower: Ballad for Band (1932)
  • String Quintet for 2 Violins, 1 Viola & 2 Violoncellos in G minor (1901, incomplete)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 311
  2. ^ Elsa Respighi, Ottorino Respighi, London, Ricordi, p. 25
  3. ^ Ottorino Respighi, Aria per archi, critical edition by Salvatore Di Vittorio, Edizioni Panastudio, Palermo, 2010
  4. ^ Ottorino Respighi, Leggenda for Violin and Orchestra, critical edition by Roberto Diem Tigani, Nuova Edizione, Roma, 2010, ISMN 979-0-705044-08-9 (full score), ISMN 979-0-705044-09-6 (parts)
  5. ^ Ottorino Respighi, Suite per archi, critical edition by Salvatore Di Vittorio, Edizioni Panastudio, Palermo, 2010
  6. ^ Ottorino Respighi, Humoreske for violin and orchestra, critical edition by Roberto Diem Tigani, Nuova Edizione, Roma, 2010, ISMN 979-0-705044-06-5 (full score), ISMN 979-0-705044-07-2 (parts)
  7. ^ Ottorino Respighi, Concerto per Violino (in La Maggiore), completed by Salvatore Di Vittorio, Edizioni Panastudio, Palermo, 2009
  8. ^ Ottorino Respighi, Serenata per piccola orchestra, critical edition by Salvatore Di Vittorio, Edizioni Panastudio, Palermo, 2012
  9. ^ Ottorino Respighi, Suite in Sol Maggiore, critical edition by Salvatore Di Vittorio, Edizioni Panastudio, Palermo, 2011
  10. ^ Ottorino Respighi, Tre Liriche, orchestration completed by Salvatore Di Vittorio, Edizioni Panastudio, Palermo, 2013

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Respighi, Elsa (1955) Fifty Years of a Life in Music
  • Respighi, Elsa (1962) Ottorino Respighi, London: Ricordi
  • Nupen, Christopher (director) (1983) Ottorino Respighi: A Dream of Italy, Allegro Films
  • Barrow, Lee G (2004) Ottorino Respighi (1879–1936): An Annotated Bibliography, Scarecrow Press
  • Viagrande, Riccardo, La generazione dell'Ottanta, Casa Musicale Eco, Monza, 2007
  • Daniele Gambaro, Ottorino Respighi. Un'idea di modernità nel Novecento, pp. XII+246, illustrato con esempi musicali, novembre 2011, Zecchini Editore, ISBN 978-88-6540-017-3

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Ottorino Respighi

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review Sách] Quân Vương
[Review Sách] Quân Vương
Tác phẩm “Quân Vương” của Niccolò Machiavelli là nghệ thuật hay xảo thuật trị quốc? đến nay hậu thế vẫn tiếp tục tranh luận
Tổng hợp những Easter Egg trong phiên bản 3.6 - Khaenri'ah đang đến
Tổng hợp những Easter Egg trong phiên bản 3.6 - Khaenri'ah đang đến
Bản đồ và cốt truyện mới trong v3.6 của Genshin Impact có thể nói là một chương quan trọng trong Phong Cách Sumeru. Nó không chỉ giúp người chơi hiểu sâu hơn về Bảy vị vua cổ đại và Nữ thần Hoa mà còn tiết lộ thêm manh mối về sự thật của thế giới và Khaenri'ah.
Discovery Channel - Through the Wormhole Season 8 vietsub
Discovery Channel - Through the Wormhole Season 8 vietsub
Thông qua lỗ giun mùa 8 (2017) là chương trình phim khoa học do Morgan Freeman dẫn dắt đưa chúng ta khám phá và tìm hiểu những kiến thức về lỗ sâu đục, lỗ giun hay cầu Einstein-Rosen
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Bối cảnh Summer Pocket được đặt vào mùa hè trên hòn đảo Torishirojima. Nhân vật chính của chúng ta, Takahara Hairi sống ở thành thị, nhưng vì một sự việc xảy ra nên anh mượn cớ cái chết gần đây của bà ngoại để đến hòn đảo này với lí do phụ giúp người dì dọn dẹp đồ cổ của người bà quá cố