Parachaetodon ocellatus

Parachaetodon ocellatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Parachaetodon
Bleeker, 1874
Loài (species)P. ocellatus
Danh pháp hai phần
Parachaetodon ocellatus
(Cuvier, 1831)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Platax ocellatus Cuvier, 1831
  • Chaetodon oligacanthus Bleeker, 1850
  • Chaetodon townleyi De Vis, 1884

Parachaetodon ocellatus là loài cá biển duy nhất thuộc chi Parachaetodon trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền tố pará (Latinh hóa từ παρά trong tiếng Hy Lạp cổ đại) trong từ parachaetodon có nghĩa là "giống", đề cập đến sự tương đồng của loài cá này với chi Chaetodon. Còn tính từ định danh ocellatus trong tiếng Latinh có nghĩa là "có đốm lớn như mắt", hàm ý có lẽ đề cập đến đốm đen ở trên vây lưng (hoặc vệt nâu trên cuống đuôi) ở loài cá này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Ấn ĐộSri Lanka, phạm vi của P. ocellatus mở rộng về phía đông, băng qua vùng biển các nước Đông Nam Á đến Fiji, ngược lên phía bắc tới quần đảo Ryukyuquần đảo Ogasawara (Nhật Bản), xa về phía nam đến rạn san hô Great BarrierÚc.[1]

Việt Nam, P. ocellatus được ghi nhận tại các đảo đá ngoài khơi Bình Thuận,[3] vịnh Nha Trang (Khánh Hòa),[4] cù lao Chàm (Quảng Nam) và quần đảo Hoàng Sa.[5] P. ocellatus được xếp vào danh sách Loài có nguy cơ tuyệt chủng lớn (VU) ở Việt Nam.[6]

P. ocellatus sống trên các rạn viền bờ, nơi có nền cát phẳng hoặc bùn và có nhiều hải miên (bọt biển) sinh sống ở độ sâu khoảng 3–95 m;[1] cá con có thể sống trong thảm cỏ biểnđầm phá.[7]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. ocellatus là 18 cm.[7] P. ocellatus có màu trắng với các bốn sọc màu cam đến nâu ở hai bên thân, trong đó dải đầu tiên băng qua mắt và có viền đen. Một dải cùng màu nhưng mờ hơn ở phía sau của vây lưng và vây hậu môn. Cuống đuôi có một vệt nâu sẫm được viền trắng. Vây lưng có hình tam giác nhô cao. P. ocellatus có một đốm đen lớn ở trên lưng, ngay vị trí của dải sọc thứ tư. Vây đuôi trong mờ.[8][9]

Số gai ở vây lưng: 6–7; Số tia vây ở vây lưng: 28–30; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 18–20; Số tia vây ở vây ngực: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 39–46.[8]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. ocellatus là các loài thủy sinh không xương sống nhỏ và cả bọt biển.[1] P. ocellatus trưởng thành thường sống theo cặp, có khi hợp thành đàn ở vùng nước sâu.[7]

P. ocellatus hầu như không được thu thập trong ngành thương mại cá cảnh,[10] và chúng cũng khó sống được trong bể cá.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Rocha, L. A.; Allen, G. & Myers, R. (2010). Parachaetodon ocellatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165661A6083782. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165661A6083782.en. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ Mai Xuân Đạt (2019). “Cá rạn san hô trong các bãi ngầm và đảo đá ở vùng biển ngoài khơi tỉnh Bình Thuận”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 19 (4A): 259–271. doi:10.15625/1859-3097/19/4A/14590. ISSN 1859-3097.[liên kết hỏng]
  4. ^ Astakhov, D. A. (2010). “Annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii, Perciformes) from Nha Trang Bay (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 50 (10): 914–931. doi:10.1134/S0032945210100024. ISSN 1555-6425.
  5. ^ Astakhov, D. A.; Savinkin, O. V.; Ponomarev, S. A.; Phuong, Lai Duy; Thu, Dao Duy (2016). “Preliminary annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii) from Ly Son Islands (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 56 (1): 154–158. doi:10.1134/S003294521601001X. ISSN 1555-6425.
  6. ^ “Danh mục các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển” (PDF). 2008. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  7. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Parachaetodon ocellatus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  8. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 235. ISBN 978-0824818951.
  9. ^ Bray, D. J. (2021). “Ocellate Butterflyfish, Chaetodon oligacanthus (Bleeker 1850)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.
  10. ^ R. Pyle (2001). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3265. ISBN 978-9251045879.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu các nhân vật trong Postknight 2
Giới thiệu các nhân vật trong Postknight 2
Trong Postknight 2 chúng ta sẽ gặp lại những người bạn cũ, và thêm những người bạn mới
Oxytocin - Hormone của tình yêu, lòng tốt và sự tin tưởng
Oxytocin - Hormone của tình yêu, lòng tốt và sự tin tưởng
Trong bài viết này, mình muốn giới thiệu đến các bạn một hormone đại diện cho thứ cảm xúc
Nhân vật Oreki Houtarou trong Hyouka
Nhân vật Oreki Houtarou trong Hyouka
Oreki Hōtarō (折木 奉太郎, おれき・ほうたろう, Oreki Hōtarō) là nhân vật chính của Hyouka
Cuộc đời kỳ lạ và điên loạn của nữ hoạ sĩ Séraphine
Cuộc đời kỳ lạ và điên loạn của nữ hoạ sĩ Séraphine
Trái ngược với những tác phẩm vẽ hoa rực rỡ, đầy sức sống đồng nội, Séraphine Louis hay Séraphine de Senlis (1864-1942) có một cuộc đời buồn bã