Phân họ Gạo

Phân họ Gạo
Hoa gạo
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Malvales
Họ (familia)Malvaceae s.l
Phân họ (subfamilia)Bombacoideae
Các chi
Xem văn bản.
Danh pháp đồng nghĩa
Bombacaceae (một phần)

Phân họ Gạo (danh pháp khoa học: Bombacoideae) là một phân họ trong họ Cẩm quỳ (Malvaceae) nghĩa rộng (sensu lato). Nó là một phần của họ Gạo (Bombacaceae) kinh điển, được nhập vào trong họ Cẩm quỳ theo các kết quả nghiên cứu di truyền ở cấp độ phân tử gần đây.

Phân họ này chứa các loài cây thân gỗ hay thân thảo; lá mọc so le, nói chung xẻ thùy chân vịt, với các lá kèm nhỏ và sớm rụng; hoa lưỡng tính, đối xứng tỏa tia; đài hoa gồm 5 lá đài hợp tại gốc, thường có kèm các lá đài giả; tràng hoa gồm 5 cánh hoa tự do; bộ nhị gồm nhiều nhị, thường với các chỉ nhị hợp trong ống nhị (trụ) bao quanh các vòi nhụy; phấn hoa mịn; bầu nhụy thượng và nhiều lá noãn; quả là dạng quả nẻ hay quả nang.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân loại dưới đây lấy theo Carvalho-Sobrinho và ctv (2016)[1]

Tông Bernoullieae

[sửa | sửa mã nguồn]

Tông này có 3 chi, 9 loài.

Tông Adansonieae

[sửa | sửa mã nguồn]

Tông này có 5 chi, khoảng 30 loài.

Tông Bombaceae

[sửa | sửa mã nguồn]

Tông này có 9 chi, 125 loài.

  • Bombax L. (đồng nghĩa: Salmalia Schott & Endl.): 9 loài gạo.
  • Ceiba Mill. (đồng nghĩa: Campylanthera Schott & Endl., Eriodendron DC., Erion Schott & Endl., Spirotheca Ulbr.): 10-21 loài bông gòn.
  • Eriotheca Schott & Endl.: Khoảng 23 loài.
  • Neobuchia Urb.: 1 loài (Neobuchia paulinae Urb.)
  • Pachira Aubl. (bao gồm cả Bombacopsis Pittier): 45-47 loài.
  • Pochota Ram.Goyena: 1 loài (Pochota fendleri)[2]
  • Pseudobombax Dugand: Khoảng 23 loài.
  • Rhodognaphalon (Ulbr.) Roberty: Khoảng 2 loài.
  • Spirotheca Ulbr.: 5 loài (khi tách khỏi Ceiba).

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây phát sinh chủng loài dưới đây vẽ theo Carvalho-Sobrinho và ctv (2016).[1]

 Bombacoideae 
 Nhánh hạt có cánh 

Bernoullia

Gyranthera

Huberodendron

 Nhánh vỏ quả trong xốp 

Adansonia

Cavanillesia

Aguiaria

Scleronema

Catostemma

 Nhánh bông gạo  

Rhodognaphalon

Bombax

Pachira (một phần)

Pachira (một phần)

Eriotheca

Spirotheca

Neobuchia

Ceiba

Pochota

Pseudobombax

Vị trí không chắc chắn

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là các tông và chi với vị trí không chắc chắn.

Tông Ochromeae và chi Septotheca có vị trí không rõ ràng trong phân họ Bombacoideae[3]. Tông Ochromeae định nghĩa hẹp bao gồm 2 chi OchromaPatinoa ở vùng nhiệt đới Tân thế giới, nhưng không bao gồm các chi tạo thành tông Matisieae. Chứng cứ tiếp theo có thể hỗ trợ cho sự độc lập của Ochromeae hoặc đặt nó trong một trong hai tông khác (có thể nhất là Matisieae hay Adansonieae)[4]. Chi Septotheca là đơn loài (Septotheca tessmannii) và nó không gắn liền một cách rõ ràng với bất kỳ một nhóm nào khác của Malvatheca, nhưng khi chung với OchromaPatinoa thì các trình tự DNA đã công bố của nó là khá thủ cựu, điều này có thể chỉ ra mối quan hệ mờ mịt[4].

Kubitzki và Bayer[5] đặt cả tông Matisieae và tông Fremontodendreae trong phân họ Bombacoideae. Chứng cứ trình tự DNA là không xác định. Tuy nhiên Fremontodendreae thiếu 2 chỗ chèn còn lại trong sản phẩm gen matK lạp lục, là cái có trong phần còn lại của Malvatheca (nghĩa là Malvoideae + Bombacoideae); điều này gợi ý rằng Fremontodendreae là nhóm có quan hệ chị em với phần còn lại của Malvatheca[6]. Tuy nhiên độ tiết kiệm trình tự cho thấy Fremontodendreae gần với Malva hơn là so với Bombax nhưng không rõ ràng lắm, trong khi Fremontodendreae lại có phấn hoa tương tự như của Bombacoideae[7].

Hai chi CamptostemonPentaplaris có thể đặt phù hợp hơn vào trong phân họ Malvoideae như là phần của tông Matisieae (gồm Matisia, PhragmothecaQuararibea), nhưng điều này hiện nay vẫn chưa chắc chắn.

Tông Ochromeae

[sửa | sửa mã nguồn]

2 chi với 5 loài.

"Septotheceae"

[sửa | sửa mã nguồn]

1-11 loài trong 1 chi.

Tông Fremontodendreae

[sửa | sửa mã nguồn]

4 loài trong 2-3 chi.

Tông Matisieae

[sửa | sửa mã nguồn]

Không rõ ràng

[sửa | sửa mã nguồn]

Có lẽ gần với Matisieae.

Quan hệ với họ Gạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Một vài chi trong phân họ này trước đây được gộp trong họ Gạo (Bombacaceae), hiện nay được coi là lỗi thời, do nghiên cứu phân tử gần đây chỉ ra rằng họ Bombacaceae theo định nghĩa truyền thống (bao gồm cả tông Durioneae (tới Helicteroideae) và tông Matisieae (tới Malvoideae?)) là nhóm không đơn ngành.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Jefferson G. Carvalho-Sobrinho, William S. Alverson, Suzana Alcantara, Luciano P. Queiroz, Aline C. Mota, David A. Baum, 2016. Revisiting the phylogeny of Bombacoideae (Malvaceae): Novel relationships, morphologically cohesive clades, and a new tribal classification based on multilocus phylogenetic analyses. Mol. Phylogenet. Evol. 101:56-74. doi:10.1016/j.ympev.2016.05.006
  2. ^ William S. Alverson, Marília C. Duarte, 2015. Hello Again Pochota, Farewell Bombacopsis (Malvaceae). Novon: A Journal for Botanical Nomenclature 24(2):115-119. doi:10.3417/2013045
  3. ^ Classification: Overview
  4. ^ a b Classification: Malvatheca (Malvoideae and Bombacoideae)
  5. ^ K. Kubitzki và C. Bayer, The Families and Genera of Flowering Plants, Quyển 5 (2003).
  6. ^ Baum và ctv., Phylogenetic Relationships of Malvatheca (Bombacoideae and Malvoideae; Malvaceae sensu lato) as Inferred From Plastid DNA Sequences, American Journal of Botany 91(11): 1863-1871 (2004), tóm tắt Lưu trữ 2010-06-21 tại Wayback Machine, toàn văn pdf Lưu trữ 2008-06-16 tại Wayback Machine
  7. ^ Classification: Fremontodendreae
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan