Số liệu thống kê | |
---|---|
Tỉnh: | Sakon Nakhon |
Văn phòng huyện: | Na Kaeo 17°13′16″B 104°17′24″Đ / 17,22111°B 104,29°Đ |
Diện tích: | 352 km² |
Dân số: | 35.579 (2005) |
Mật độ dân số: | 101,1 người/km² |
Mã địa lý: | 4717 |
Mã bưu chính: | 47230 |
Bản đồ | |
Phon Na Kaeo (tiếng Thái: โพนนาแก้ว) là một huyện (amphoe) của tỉnh Sakon Nakhon, đông bắc Thái Lan.
Tiểu huyện (king amphoe) đã được lập ngày 1 tháng 4 năm 1991, khi bốn tambon Ban Phon, Na Kaeo, Na Tong Watthana and Ban Paen được tách ra từ Mueang Sakon Nakhon.[1] Đơn vị này đã được nâng cấp thành huyện ngày 5 tháng 12 năm 1996.[2]
Các huyện giáp ranh (từ phía nam theo chiều kim đồng hồ) là: Khok Si Suphan, Mueang Sakon Nakhon và Kusuman của tỉnh Sakon Nakhon, Pla Pak, Huai Phueng và Wang Yang của tỉnh Nakhon Phanom.
Huyện này được chia thành 5 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia ra thành 48 làng (muban). Không có khu vực đô thị, có 5 Tổ chức hành chính tambon.
STT. | Tên | Tên Thái | Số làng | Dân số | |
---|---|---|---|---|---|
1. | Ban Phon | บ้านโพน | 8 | 6.378 | |
2. | Na Kaeo | นาแก้ว | 12 | 10.848 | |
3. | Na Tong Watthana | นาตงวัฒนา | 11 | 6.553 | |
4. | Ban Paen | บ้านแป้น | 10 | 6.957 | |
5. | Chiang Sue | เชียงสือ | 7 | 4.843 |