Số liệu thống kê | |
---|---|
Tỉnh: | Sakon Nakhon |
Văn phòng huyện: | Tao Ngoi 16°59′48″B 104°10′3″Đ / 16,99667°B 104,1675°Đ |
Diện tích: | 328,0 km² |
Dân số: | 23.043 (2005) |
Mật độ dân số: | 159 người/km² |
Mã địa lý: | 4714 |
Mã bưu chính: | 47260 |
Bản đồ | |
Tao Ngoi (tiếng Thái: เต่างอย) là một huyện (amphoe) của tỉnh Sakon Nakhon, đông bắc Thái Lan.
Tiểu huyện (king amphoe) đã được lập ngày 1 tháng 9 năm 1978, khi hai tambon Tao Ngoi và Bueng Thawai được tách ra từ Mueang Sakon Nakhon.[1] Đơn vị này đã được nâng cấp thành huyện ngày 9 tháng 7 năm 1991.[2]
Các huyện giáp ranh (từ phía tây theo chiều kim đồng hồ) là: Phu Phan, Mueang Sakon Nakhon và Khok Si Suphan của tỉnh Sakon Nakhon, Na Kae của tỉnh Nakhon Phanom, Dong Luang của tỉnh Mukdahan, và Na Khu của tỉnh Kalasin.
Huyện này được chia thành 4 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia ra thành 32 làng (muban). Không có khu vực đô thị, có 4 Tổ chức hành chính tambon.
STT. | Tên | Tên Thái | Số làng | Dân số | |
---|---|---|---|---|---|
1. | Tao Ngoi | เต่างอย | 7 | 5.619 | |
2. | Bueng Thawai | บึงทวาย | 10 | 5.131 | |
3. | Na Tan | นาตาล | 7 | 5.363 | |
4. | Chan Phen | จันทร์เพ็ญ | 8 | 6.930 |