Sawang Daen Din (huyện)

Sawang Daen Din
สว่างแดนดิน
Số liệu thống kê
Tỉnh: Sakon Nakhon
Văn phòng huyện: Sawang Daen Din
17°28′30″B 103°27′30″Đ / 17,475°B 103,45833°Đ / 17.47500; 103.45833
Diện tích: 970,0 km²
Dân số: 146.897 (2005)
Mật độ dân số: 151,4 người/km²
Mã địa lý: 4712
Mã bưu chính: 47110
Bản đồ
Bản đồ Sakon Nakhon, Thái Lan với Sawang Daen Din

Sawang Daen Din (tiếng Thái: สว่างแดนดิน) là một huyện (Amphoe) ở phía tây của tỉnh Sakon Nakhon, đông bắc Thái Lan.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) là: Charoen Sin, Wanon Niwat, Phang Khon, Waritchaphum, Song Dao của tỉnh Sakon Nakhon, Chai Wan, Nong Han, Thung FonBan Dung của tỉnh Udon Thani.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền thân của huyện là Mueang Sawang Daen Din, which đã được chuyển thành an Amphoe trong đợt cải cách hành chính thesaphiban khoảng năm 1900.

Năm 1939, đơn vị này đã được đổi tên từ Ban Han thành Sawang Daen Din.[1]

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện này được chia thành 16 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia ra thành 178 làng (muban). Có hai thị trấn (thesaban tambon) - Sawang Daen Din nằm trên một phần của tambon Sawang Daen Din, và Don Chiang nằm trên một phần của tambon Waeng. Có 16 Tổ chức hành chính tambon.

STT. Tên Tên Thái Số làng Dân số
1. Sawang Daen Din สว่างแดนดิน 25 28,817
3. Kham Sa-at คำสะอาด 12 10.739
4. Ban Tai บ้านต้าย 7 6.289
6. Bong Nuea บงเหนือ 11 10.534
7. Phon Sung โพนสูง 9 5.767
8. Khok Si โคกสี 13 11.149
10. Nong Luang หนองหลวง 11 7.940
11. Bong Tai บงใต้ 13 9.885
12. Kho Tai ค้อใต้ 10 6.853
13. Phan Na พันนา 12 7.044
14. Waeng แวง 10 10.608
15. Sai Mun ทรายมูล 8 6.833
16. Tan Kon ตาลโกน 11 6.091
17. Tan Noeng ตาลเนิ้ง 9 5.034
20. That Thong ธาตุทอง 8 5.614
21. Ban Thon บ้านถ่อน 9 7.700

Các con số không có trong bảng này là tambon nay tạo thành huyện Charoen Sin.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “พระราชกฤษฎีกาเปลี่ยนนามอำเภอ กิ่งอำเภอ และตำบลบางแห่ง พุทธศักราช ๒๔๘๒” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 56 (0 ก): 354–364. ngày 17 tháng 4 năm 1939. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2008.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Luật Căn cước sẽ có hiệu lực thi hành từ 1.7, thay thế luật Căn cước công dân. Từ thời điểm này, thẻ căn cước công dân (CCCD) cũng chính thức có tên gọi mới là thẻ căn cước (CC)
Lịch sử về Trấn Linh & Những vụ bê bối đình đám của con dân sa mạc
Lịch sử về Trấn Linh & Những vụ bê bối đình đám của con dân sa mạc
Trong khung cảnh lầm than và cái ch.ết vì sự nghèo đói , một đế chế mang tên “Mặt Nạ Đồng” xuất hiện, tự dưng là những đứa con của Hoa Thần
Sơ lược về White Room - Classroom of the Elite
Sơ lược về White Room - Classroom of the Elite
White Room (ホワイトルーム, Howaito Rūmu, Việt hoá: "Căn phòng Trắng") là một cơ sở đào tạo và là nơi nuôi nấng Kiyotaka Ayanokōji khi cậu còn nhỏ