Phosphor sesquisulfide

P4S3
Danh pháp IUPACtetraphosphorus trisulfide
or 3,5,7-trithia-1,2,4,6-tetraphosphatricyclo[2.2.1.02,6]heptane
Tên khácphosphorus trisulfide, phosphorus sesquisulfide, phosphorus sulfide
Nhận dạng
Số CAS1314-85-8
PubChem14818
Số RTECSTH4330000
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • S1P2P3SP1SP23

InChI
đầy đủ
  • 1/P4S3/c5-1-2-3(1)7-4(5)6-2
Thuộc tính
Công thức phân tửP4S3
Khối lượng mol220.093 g/mol
Bề ngoàiChất rắn màu vàng, vàng lục hay xám
Khối lượng riêng2,08 g.cm³,[1] solid
Điểm nóng chảy 172,5 °C (445,6 K; 342,5 °F)
Điểm sôi 408 °C (681 K; 766 °F)
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Phosphor sesquisulfide là hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là phosphorlưu huỳnh, với công thức hóa học được quy định là P4S3. Hợp chất được phát triển bởi Henri SeveneEmile David Cahen vào năm 1898 như là một phần của sáng chế của họ về các loại diêm không gây nguy hiểm cho sức khoẻ với thành phần có chứa phosphor trắng.[2][3] Hợp chất này tồn tại dưới dạng thức là một chất rắn màu vàng, cũng là một trong hai loại phosphor sulfide được sản xuất thương mại. Nó là một thành phần của các loại "diêm có thể đánh lửa bất kỳ nơi nào".

Tùy theo độ tinh khiết, các mẫu hợp chất phopho sesquisulfide có thể có màu vàng-lục hoặc xám. Hợp chất này được G. Lemoine phát hiện và sản xuất một cách an toàn với số lượng thương mại vào năm 1898 bởi Albright và Wilson. Nó hòa tan trong một trọng lượng bằng nhau hợp chất cacbon disulfide (công thức là CS2). Không giống như một số hợp chất phosphor sulfide khác, P4S3 chậm thủy phân và có một điểm nóng chảy xác định.

Các ứng dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

P4S3kali clorat, cùng với các vật liệu khác, là thành phần ban đầu của "diêm có thể đánh lửa bất kỳ nơi nào".[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Leung, Y. C.; Waser, J.; van Houten, S.; Vos, A.; Wiegers, G. A.; Wiebenga, E. H. (1957). “The Crystal Structure of P4S3”. Acta Crystallographica. 10 (9): 574–582. doi:10.1107/S0365110X57002042.
  2. ^ Đăng ký phát minh US 614350, "Match Composition", trao vào ngày 15 tháng 11 năm 1898 
  3. ^ [1]
  4. ^ Corbridge, D. E. C. (1995). Phosphorus: An Outline of its Chemistry, Biochemistry, and Technology (ấn bản thứ 5). Amsterdam: Elsevier. tr. 115–116. ISBN 0-444-89307-5.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Tóm tắt và đánh giá sách] Mindset - Sức mạnh của việc đổi mới tư duy
[Tóm tắt và đánh giá sách] Mindset - Sức mạnh của việc đổi mới tư duy
Mindset là cuốn sách giúp bạn hiểu cặn kẽ về sức mạnh của tư duy dưới nghiên cứu đánh giá tâm lý học - hành vi con người
Nhân vật Chitanda Eru trong Hyouka
Nhân vật Chitanda Eru trong Hyouka
Chitanda Eru (千反田 える, Chitanda Eru) là nhân vật nữ chính của Hyouka. Cô là học sinh lớp 1 - A của trường cao trung Kamiyama.
Thời điểm “vàng” để giáo dục giới tính cho trẻ
Thời điểm “vàng” để giáo dục giới tính cho trẻ
Khi nói chuyện với con về chủ đề giới tính và tình dục, ba mẹ hãy giải thích mọi thứ phù hợp với độ tuổi, khả năng tiếp thu của con
Giải đáp một số câu hỏi về Yelan - Genshin Impact
Giải đáp một số câu hỏi về Yelan - Genshin Impact
Yelan C0 vẫn có thể phối hợp tốt với những char hoả như Xiangling, Yoimiya, Diluc