Plagiotremus ewaensis

Plagiotremus ewaensis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Blenniiformes
Họ (familia)Blenniidae
Chi (genus)Plagiotremus
Loài (species)P. ewaensis
Danh pháp hai phần
Plagiotremus ewaensis
(Brock, 1948)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Petroscirtes ewaensis Brock, 1948

Plagiotremus ewaensis là một loài cá biển thuộc chi Plagiotremus trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1852.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh ewaensis được đặt theo tên gọi của quận Ewa cũ trên đảo Oahu, bờ biển nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập (–ensis: hậu tố chỉ nơi chốn trong tiếng Latinh).[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. ewaensis là loài đặc hữu của quần đảo Hawaii, độ sâu đến ít nhất là 55 m.[3]

Chiều dài chuẩn lớn nhất được ghi nhận ở P. ewaensis là 10,2 cm.[4] Loài này có màu vàng hoặc vàng cam với hai sọc xanh lam viền đen.

Số gai vây lưng: 10–12; Số tia vây lưng: 34–36; Số gai vây hậu môn: 2; Số tia vây hậu môn: 31–33; Số tia vây ngực: 12–13.[5]

Loài chị em của P. ewaensis, Plagiotremus rhinorhynchos, có phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương (trừ Hawaii). P. ewaensis có sọc dưới (bao gồm cả dải viền đen) luôn dày hơn P. rhinorhynchos, và số lượng răng cửahàm dưới của P. ewaensis ít hơn hẳn so với P. rhinorhynchos.[5]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Trứng của P. ewaensis dính vào chất nền thông qua một tấm đế dạng sợi. Cá bột là dạng phiêu sinh vật, thường được tìm thấy ở vùng nước nông ven bờ.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Williams, J. T. (2014). Plagiotremus ewaensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2014: e.T48342097A48358195. doi:10.2305/IUCN.UK.2014-3.RLTS.T48342097A48358195.en. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2024.
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Blenniiformes: Family Blenniidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Mundy, Bruce C. (2005). Checklist of the fishes of the Hawaiian Archipelago (PDF). Bishop Museum Press. tr. 466.
  4. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Plagiotremus ewaensis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  5. ^ a b Smith-Vaniz, William (1976). Saber-Toothed Blennies, Tribe Nemophini (Pisces: Blennidae). Academy of Natural Sciences. tr. 137. ISBN 978-1-4223-1925-3.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Khám phá bên trong cửa hàng tiện lợi Speed L
Khám phá bên trong cửa hàng tiện lợi Speed L
Speed L là một chuỗi cửa hàng tiện lợi của siêu thị Lotte Mart – Hàn Quốc đã có mặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Lotte Mart cho ra mắt cửa hàng tiện lợi đầu tiên tại tòa nhà Pico Cộng Hòa, với các sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày
Sự Kiện Impact - Bí mật ẩn chứa trong tên của trò chơi
Sự Kiện Impact - Bí mật ẩn chứa trong tên của trò chơi
Sự Kiện Impact đã được tôi nêu ra là dùng để chỉ hiện tượng một nền văn minh phải đối mặt với sự diệt vong
Đầu tư cơ bản P.12 - Bề nổi và phần chìm
Đầu tư cơ bản P.12 - Bề nổi và phần chìm
Môi trường đầu tư, theo một cách đặc biệt, luôn rất giống với đại dương. Bạn càng lặn sâu bạn sẽ càng thấy đại dương rộng lớn
Seeker: lực lượng chiến đấu tinh nhuệ bậc nhất của phe Decepticon Transformers
Seeker: lực lượng chiến đấu tinh nhuệ bậc nhất của phe Decepticon Transformers
Seeker (Kẻ dò tìm) là thuật ngữ dùng để chỉ một nhóm các người lính phản lực của Decepticon trong The Transformers