Plectranthias takasei

Plectranthias takasei
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Anthiadinae
Chi (genus)Plectranthias
Loài (species)P. takasei
Danh pháp hai phần
Plectranthias takasei
Gill, Tea & Senou, 2016

Plectranthias takasei là một loài cá biển thuộc chi Plectranthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2016, được theo tên của ông Wataru Takase, người đã thu thập mẫu vật của chúng. Tên thường gọi của nó, cá mú Hinomaru, ám chỉ đốm đỏ lớn ở thân trên của loài này, trông giống như đĩa mặt trời trên quốc kỳ Nhật Bản (được gọi là "Hinomaru")[1].

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. takasei có phạm vi phân bố nhỏ hẹp ở vùng biển Tây Bắc Thái Bình Dương. Loài này chỉ được biết đến qua 2 mẫu vật được tìm thấy tại Công viên Hải dương Izu, (vịnh Sagami, Honshu, Nhật Bản), nơi chúng được thu thập và chụp ảnh xung quanh các rạn đá ngầm ở độ sâu trong khoảng 48 – 60 m[1].

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở P. takasei có kích thước khoảng 4 cm. Đầu và thân của loài cá này có màu hồng nhạt, gần như trắng; gáy, đỉnh đầu và vùng trước môi có màu nâu cam đến nâu đỏ; môi đôi khi có màu vàng tươi; mống mắt màu hồng nhạt với hai sọc xiên màu cam (một bên trên và một bên dưới con ngươi). Đốm lớn màu đỏ xám hoặc đỏ tươi ở ngay giữa thân trên. Thân có nhiều vệt đốm khác màu vàng và đỏ cam. Vây lưng có màu hồng, vàng hoặc đỏ trong suốt, đôi khi có những vệt trắng ở gốc vây. Vây hậu môn có màu hồng hoặc vàng trong suốt, có các vệt màu đỏ ở gốc vây. Vây đuôi có màu hồng hoặc đỏ trong suốt. Vây ngực và vây bụng màu hồng trong[2].

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây mềm ở vây lưng: 15; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 7; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây mềm ở vây bụng: 5; Số tia vây mềm ở vây ngực: 13; Số tia vây mềm ở vây đuôi: 25; Số lược mang: 16[3].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

A. C. Gill, Y. K. Tea & H. Senou (2016), Plectranthias takasei, new species of anthiadine fish from southern Japan (Teleostei: Serranidae) (PDF), Zootaxa 4205 (4): 349 – 356.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Gill, Tea & Senou (2016), sđd, tr.355
  2. ^ Gill, Tea & Senou (2016), sđd, tr.354
  3. ^ Gill, Tea & Senou (2016), sđd, tr.350
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Airi Sakura Classroom of the Elite
Airi Sakura Classroom of the Elite
Airi Sakura (佐さ倉くら 愛あい里り, Sakura Airi) là một học sinh của Lớp 1-D và từng là một người mẫu ảnh (gravure idol).
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Không thể phủ nhận rằng “Mắt Biếc” với sự kết hợp của dàn diễn viên thực lực trong phim – đạo diễn Victor Vũ – nhạc sĩ Phan Mạnh Quỳnh cùng “cha đẻ” Nguyễn Nhật Ánh đã mang lại những phút giây đắt giá nhất khi xem tác phẩm này
[Review phim] Người Vợ Cuối Cùng - Liệu có đáng xem hay không?
[Review phim] Người Vợ Cuối Cùng - Liệu có đáng xem hay không?
Điểm cộng của phim rơi hết vào phần hình ảnh, âm thanh và diễn xuất của hầu hết dàn diễn viên.
Nhân vật Ryuunosuke - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Nhân vật Ryuunosuke - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Akasaka Ryuunosuke (赤坂 龍之介 - Akasaka Ryūnosuke) là bệnh nhân cư trú tại phòng 102 của trại Sakurasou. Cậu là học sinh năm hai của cao trung Suiko (trực thuộc đại học Suimei).