Pomacentrus microspilus

Pomacentrus microspilus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pomacentrus
Loài (species)P. microspilus
Danh pháp hai phần
Pomacentrus microspilus
Allen & Randall, 2005

Pomacentrus microspilus là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2005.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh chrysurus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: micro (mikrós, "nhỏ") và spilos (spílos, "chấm"), hàm ý đề cập đến đốm nhỏ ở gần gốc sau của vây lưng của cá trưởng thành.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. microspilus là một loài đặc hữu của đảo quốc Fiji, được thu thập gần các rạn san hô trên nền đáy bùn ở độ sâu đến 30 m.[2]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. microspilus là 7,4 cm.[3] Cá trưởng thành có màu nâu xám sẫm với có một đốm đen lớn bao quanh gốc vây ngực, thường có thêm một đốm đen nhỏ ở ngay sau vây lưng (đốm này rất lớn ở cá con). Nửa trên của mắt có viền màu trắng quanh đồng tử.[2]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 15; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 15–16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 16–18; Số lược mang: 21–24.[2]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. microspilus bao gồm tảo và các loài động vật phù du, thường hợp thành nhóm cùng kiếm ăn. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus microspilus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  3. ^ Allen, Gerald R.; Randall, John E. (2012). “A new species of damselfish (Pomacentrus: Pomacentridae) from Fiji”. aqua, Journal of Ichthyology and Aquatic Biology. 10 (3): 95–101.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chu Kỳ Bitcoin Halving: Sự Kiện Định Hình Tương Lai Crypto
Chu Kỳ Bitcoin Halving: Sự Kiện Định Hình Tương Lai Crypto
Phát triển, suy thoái, và sau đó là sự phục hồi - chuỗi vòng lặp tự nhiên mà có vẻ như không một nền kinh tế nào có thể thoát ra được
Ước mơ gấu dâu và phiên bản mini vô cùng đáng yêu
Ước mơ gấu dâu và phiên bản mini vô cùng đáng yêu
Mong ước nho nhỏ về vợ và con gái, một phiên bản vô cùng đáng yêu
Tam vị tương thể cấu thành nên một sinh vật trong Tensura
Tam vị tương thể cấu thành nên một sinh vật trong Tensura
Cơ thể của một sinh vật sống có xác thịt ví dụ như con người chẳng hạn, được cấu tạo bởi tam vị tương thể
Bitcoin: Hệ thống tiền điện tử ngang hàng
Bitcoin: Hệ thống tiền điện tử ngang hàng
Hệ thống tiền điện tử ngang hàng là hệ thống cho phép các bên thực hiện các giao dịch thanh toán trực tuyến trực tiếp mà không thông qua một tổ chức tài chính trung gian nào