Python (tên lửa)

Rafael Python
The newest and the oldest member of the Python family of AAM for comparisons, Python-5 (displayed lower-front) and Shafrir-1 (upper-back).
LoạiPhi đạn không đối không tầm gần
Nơi chế tạoIsrael
Lược sử hoạt động
Sử dụng bởiSee operators
Lược sử chế tạo
Nhà sản xuấtRafael Advanced Defense Systems
Giá thànhShafrir series: Shafrir-1: 20,000 đô la Mỹ
Giai đoạn sản xuất
  • Shafrir series: 1961–1983
  • Python series: 1980–present
Thông số
Khối lượng103,6 kilôgam (228 poundounce)[chuyển đổi: số không hợp lệ]
Chiều dài3,1 mét (10 foot)[chuyển đổi: số không hợp lệ]
Đường kính160 milimét (6,3 inch)
Đầu nổ11 kg (24 lb 4 oz)
Cơ cấu nổ
mechanism
proximity

Động cơsolid fuel rocket motor
Sải cánh640 mm (25 in)
Tầm hoạt động>20 kilômét (12 dặm)
Độ cao bayN/A
Tốc độMach 4
Hệ thống chỉ đạoinfrared homing + 320×240 pixel dual waveband electro-optical imaging seeker, lock on after launch, with infrared counter-counter-measures (IRCCM)
Nền phóngAircraft: CASA C-101 Aviojet
F-4E Kurnass 2000
F-5E/F Tiger-II
McDonnell Douglas F-15 Eagle
General Dynamics F-16 Fighting Falcon[1]
Dassault Mirage III
Dassault Mirage 5
Dassault Mirage 2000
IAI Nesher/Dagger/Finger
IAI Kfir
BAE Sea Harrier
HAL Tejas
SAAB Gripen NG[2]
Sukhoi Su-30MKI[cần dẫn nguồn]
Su-25KM Scorpion[3]

Rafael Python (פיתון) là một dòng tên lửa không đối không (AAMs) do Công ty Võ khí Israel Rafael Advanced Defense Systems sản xuất, trước đây có tên RAFAEL Armament Development Authority. Ban đầu tên lửa có tên Shafrir (tiếng Hebrew: שפריר, nghĩa dịch thoáng là mái vòm, hay a protective cloak – the Israeli military considers itself mostly defensive, but also similar sounding to Dragonfly, a male form of inflection for Damselfly (שפירית), Nguyên mẫu Shafrir-1 được phát triển vào năm 1959, theo sau là mẫu Shafrir-2 vào đầu thập niên 1970. Cuối cùng, tên lửa được đặt cái tên phương Tây "Python" nhằm mục đích xuất khẩu, bắt đầu bằng tên lửa Python-3 vào năm 1978. Từ thời điểm này, các đời sau của dòng tên lửa này là Python-4, Python-5, Derby và cả hệ thống phòng không mặt đất SPYDER. Hiện tại, phi đạn này đang phục vụ trong lực lượng vũ trang của hơn 15 quốc gia trên toàn cầu.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Airframe Details for F-16 #87-1672. F-16.net. Retrieved on 2013-07-17.
  2. ^ “Gripen for Brazil – The Fighter”. Saabgroup.com. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2013.
  3. ^ “Fighter SU-25KM (Scorpion)”. Geo-army.ge. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Rafael Advanced Defense Systems

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Vì Sukuna đã bành trướng lãnh địa ngay lập tức, Angel suy luận rằng ngay cả Sukuna cũng có thể tái tạo thuật thức bằng phản chuyển
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
Trinity in Tempest mang đến cho độc giả những pha hành động đầy kịch tính, những môi trường phong phú và đa dạng, cùng với những tình huống hài hước và lôi cuốn
Tổng hợp các thông tin về ReVanced
Tổng hợp các thông tin về ReVanced
ReVanced là team sẽ tiếp nối dự án của team Vanced - hỗ trợ tạo ra bản mod YouTube không quảng cáo cho mọi người
Genshin Impact - Hướng dẫn build đồ tối ưu cho newbie
Genshin Impact - Hướng dẫn build đồ tối ưu cho newbie
Sai lầm của 1 số newbie về việc build tướng như thế nào là tối ưu nhất vì chưa hiểu rõ role