Rạn san hô Middleton

Rạn san hô Middleton
Bản đồ mô tả rạn san hô Middleton
Địa lý
Vị tríThái Bình Dương
Tọa độ29°27′28″N 159°7′7″Đ / 29,45778°N 159,11861°Đ / -29.45778; 159.11861
Quần đảoQuần đảo Biển San hô
Diện tích56,1 km2 (21,66 mi2)
Hành chính
 Úc

Rạn san hô Middleton là một rạn san hô vòng nằm ở phía bắc biển Tasman, cách đảo Lord Howe khoảng 150 km về phía bắc và cách bờ biển New South Wales khoảng 555 km ở phía đông, tính từ Coffs Harbour. Rạn san hô Middleton cách rạn san hô Elizabeth gần đó một eo biển rộng khoảng 45 km. Cả hai đều là một phần của cao nguyên ngầm Lord Howe và đều thuộc Quần đảo Biển San hô của Úc[1].

Cả Elizabeth và Middleton là hai đảo san hô nằm ở cực nam của thế giới. Kích thước đo được của rạn Middleton là 8,9 km x 6,3 km, lớn hơn một chút so với Elizabeth. Mặc dù có vĩ độ tương đối cao, cả hai rạn san hô đều có hệ động thực vật biển phong phú và đa dạng, do vị trí của chúng là nơi các dòng hải lưu nhiệt đới và ôn đới hội tụ[1].

Hầu hết các rạn san hô đều chìm dưới biển, chỉ có thể nhìn thấy hai mũi cát nhô khi thủy triều lên. Khi triều rút, các rạn san hô dần lộ ra. Bãi cạn The Sound nằm trên rạn san hô Middleton, với kích thước khoảng 100 m x 70 m và cao hơn mực nước biển 1 m, ngang với bãi cạn Elizabeth trên rạn san hô Elizabeth[1].

Rạn san hô Elizabeth và Middleton tạo thành Khu bảo tồn Công viên Quốc gia biển Elizabeth và Middleton Reefs do Chính phủ Úc quản lý theo Ủy thác Di sản Tự nhiên[1].

Hệ sinh thái động thực vật

[sửa | sửa mã nguồn]

Các nghiên cứu khảo sát của Viện Khoa học Hàng hải Úc cho thấy, số lượng lớn cá thể của loài cá mú Epinephelus daemelii, một loài đang bị đe dọa, xuất hiện ở cả hai rạn san hô. Nhiều loài đang có nguy cơ bị đe dọa cũng có mặt tại hai rạn san hô này, là cá mập Carcharhinus galapagensis và rùa xanh Chelonia mydas[1][2]. Bên cạnh đó, đây cũng là nơi bảo vệ một số loài cá biển có giá trị và rùa biển di cư, kể cả các loài chim biển[1].

Cuộc khảo sát năm 2003 cho biết có tất cả 111 loài san hô và 181 loài cá được ghi nhận[2].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f Phillips, B., Hale, J. & Maliel, M. (2011), Elizabeth and Middleton Reefs Ramsar Wetland Ecological Character Description, www.environment.gov.au
  2. ^ a b W.G. Oxley, A.M. Ayling, A.J. Cheal & K. Osborne (2004), Marine Surveys undertaken in the Elizabeth and Middleton Reefs Marine National Nature Reserve, December 2003, The Australian Institute of Marine Science
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Takamine: Samurai huyền thoại và hai món vũ khí lôi thần ban tặng
Takamine: Samurai huyền thoại và hai món vũ khí lôi thần ban tặng
Cánh cổng Arataki, Kế thừa Iwakura, mãng xà Kitain, Vết cắt sương mù Takamine
Danh sách những người sở hữu sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Danh sách những người sở hữu sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Sức mạnh Titan được kế thừa qua nhiều thế hệ kể từ khi bị chia ra từ Titan Thủy tổ của Ymir Fritz
Sa Ngộ Tịnh đang ở đâu trong Black Myth: Wukong?
Sa Ngộ Tịnh đang ở đâu trong Black Myth: Wukong?
Dù là Tam đệ tử được Đường Tăng thu nhận cho cùng theo đi thỉnh kinh nhưng Sa Tăng luôn bị xem là một nhân vật mờ nhạt
14 đỉnh núi linh thiêng nhất thế giới (phần 2)
14 đỉnh núi linh thiêng nhất thế giới (phần 2)
Là những vị khách tham quan, bạn có thể thể hiện sự kính trọng của mình đối với vùng đất bằng cách đi bộ chậm rãi và nói chuyện nhẹ nhàng