Rệp lục

Green mirid
green mirid adult
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Hemiptera
Họ (familia)Miridae
Chi (genus)Creontiades
Loài (species)C. dilutus
Danh pháp hai phần
Creontiades dilutus
Stål (1859)

Creontiades dilutus hay còn gọi là rệp lục, là tên của một loài bọ thuộc họ Miridae (một họ bọ lớn nhất với hơn 10000 loài). Vật chủ của chúng là khoảng hơn 100 loài thực vật và cũng là một mối đe dọa lớn đối với những mùa vụ nông nghiệp quan trọng.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Rệp lục là loài đặc hữu của Úc và được tìm thấy trên khắp lục địa, bao gồm cả tasmania[1]. Thậm chí là cả ở vùng đất khô cằn và nóng. Và chúng xuất hiện vô cùng nhiều ở những khu vực suốt mùa đông của bán cầu nam (số lượng sẽ nhiều hơn nếu có mưa). Vào mùa hè thì rất nóng và khô nên có rất ít cây để chúng làm thức ăn, nhưng vẫn có một số ít thì vẫn tồn tại. Vào mùa thu hoạch của những vùng phía đông ở những tháng mùa đông, cái lạnh sẽ giúp chúng sinh sôi và phát triển nhanh chóng.AustraliaMapArid&Cotton

Vật chủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Creontiades dilutus thì ăn rất nhiều và có hơn 100 vật chủ[2]. Chúng thường không sinh sống trên tất cả các vật chủ, tuy nhiên trong môi trường bản địa của nó tức là vùng khô cằn trong nội địa thì chúng thường xuyên ở trên hai loại cây của chi Cullen, Cu. cinereumCu. Australasicum.[2]

Nguy hại

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện riệp lục là mối nguy hại nghiêm trọng cho cây bông ở Úc và hiện trong các sản phẩm bảo vệ thực vật thì nó là mục tiêu chủ yếu. Ngoài ra, chúng còn gây hại trên các loài cây nông nghiệp như cây đậu tương, đậu xanh, quả hạch, nhỏ,....[3][4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Australia, Atlas of Living. "Creontiades dilutus: Green Mirid | Atlas of Living Australia". bie.ala.org.au (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2017.
  2. ^ a b Hereward, James P.; Walter, Gimme H. (ngày 19 tháng 9 năm 2012). "Molecular Interrogation of the Feeding Behaviour of Field Captured Individual Insects for Interpretation of Multiple Host Plant Use". PLOS ONE. Quyển 7 số 9. tr. e44435. doi:10.1371/journal.pone.0044435. ISSN 1932-6203. PMC 3446930. PMID 23028538.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)
  3. ^ "Mirids, green, brown and crop". www.daf.qld.gov.au (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2017.
  4. ^ Malipatil, M. B.; Cassis, G. (ngày 1 tháng 2 năm 1997). "Taxonomic Review of Creontiades Distant in Australia (Hemiptera: Miridae: Mirinae)". Australian Journal of Entomology (bằng tiếng Anh). Quyển 36 số 1. tr. 1–13. doi:10.1111/j.1440-6055.1997.tb01422.x. ISSN 1440-6055.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
Là sản phẩm tiếp theo nằm trong Shinza Bansho của Masada sau Paradise Lost, Dies Irae, Kajiri Kamui Kagura
Cẩm nang du lịch tự túc ở Lào
Cẩm nang du lịch tự túc ở Lào
Sau khi tự mày mò thông tin du lịch Lào và tự mình trải nghiệm, tôi nghĩ là mình nên có một bài viết tổng quát về quá trình chuẩn bị cũng như trải nghiệm của bản thân ở Lào
Nhân vật Araragi Koyomi - Monogatari Series
Nhân vật Araragi Koyomi - Monogatari Series
Araragi Koyomi (阿良々木 暦, Araragi Koyomi) là nam chính của series Monogatari.
Tết Hàn thực cổ truyền của dân tộc
Tết Hàn thực cổ truyền của dân tộc
Tết Hàn Thực hay Tết bánh trôi bánh chay là một ngày tết vào ngày mồng 3 tháng 3 Âm lịch.