Rafinha (cầu thủ bóng đá, sinh 1987)

Rafinha
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Rafael dos Santos de Oliveira
Ngày sinh 30 tháng 6, 1987 (37 tuổi)
Nơi sinh Osasco, Brasil
Chiều cao 1,72 m (5 ft 8 in)
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Pattaya United
Số áo 10
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2004–2013 Nacional-SP ? (?)
2007Avispa Fukuoka (mượn) 2 (0)
2008Paulista (mượn) ? (?)
2008Atlético Juventus (mượn) ? (?)
2009Votoraty (mượn) ? (?)
2010–2011Thespa Kusatsu (mượn) 49 (13)
2011–2012Gamba Osaka (mượn) 27 (14)
2012–2013Ulsan Hyundai (mượn) 41 (17)
2014 Ulsan Hyundai 12 (1)
2014–2016 Yokohama F. Marinos 18 (5)
2017 GO Audax 0 (0)
2017 Paraná 3 (0)
2018– Pattaya United 0 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 00:16, 25 tháng 12 năm 2017 (UTC)

Rafael dos Santos de Oliveira (sinh ngày 30 tháng 6 năm 1987), thường được biết với tên Rafinha, là một cầu thủ bóng đá người Brasil thi đấu ở vị trí tiền đạo cho Pattaya United.

Rafinha ghi bàn trong trận chung kết khi Ulsan Hyundai đánh bại Al-Ahli của Ả Rập Xệ Út để lên ngôi vô địch tại Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Á 2012.[1] Sau đó anh đại diện Ulsan Hyundai tham dự Giải bóng đá Cúp câu lạc bộ thế giới 2012, thi đấu cả hai trận và được FIFA công nhận.[2]

Thống kê câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích câu lạc bộ Giải vô địch Cúp Tổng cộng
Mùa giải Câu lạc bộ Giải vô địch Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Nhật Bản Giải vô địch Cúp Hoàng đế Nhật Bản Tổng cộng
2007 Avispa Fukuoka J2 League 2 0 0 0 2 0
2010 Thespa Kusatsu J2 League 34 8 0 0 34 8
2011 15 5 0 0 15 5
2011 Gamba Osaka J1 League 17 11 0 0 17 11
2012 10 3 0 0 10 3
Hàn Quốc Giải vô địch Cúp FA Tổng cộng
2012 Ulsan Hyundai K League 17 6
Quốc gia Nhật Bản 78 29 0 0 78 29
Quốc gia Hàn Quốc
Tổng 78 29 0 0 78 29

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
Ulsan Hyundai

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Liên đoàn Bóng đá châu Á. "Ulsan Hyundai wnăm Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Á 2012". 10 tháng 11 năm 2012. Retrieved ngày 23 tháng 5 năm 2013.
  2. ^ FIFA. "Giải bóng đá Cúp câu lạc bộ thế giới Japan 2012: Technical Report and Statistics" Lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016 tại Wayback Machine, pp. 92-93. 2012. Retrieved ngày 23 tháng 5 năm 2013.
[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Clorinde – Lối chơi, hướng build và đội hình
Clorinde – Lối chơi, hướng build và đội hình
Clorinde có bộ chỉ số khá tương đồng với Raiden, với cùng chỉ số att và def cơ bản, và base HP chỉ nhỉnh hơn Raiden một chút.
Vegapunk và quan điểm về tôn giáo của Albert Einstein
Vegapunk và quan điểm về tôn giáo của Albert Einstein
Tương lai đa dạng của loài người chính là năng lực. Căn cứ theo điều đó, thứ "Trái với tự nhiên" mới bị "Biển cả", mẹ của tự nhiên ghét bỏ
Visual Novel Nekopara vol.1 Việt Hoá
Visual Novel Nekopara vol.1 Việt Hoá
Câu chuyện kể về Minazuki Kashou, con trai của một gia đình sản xuất bánh kẹo truyền thống bỏ nhà ra đi để tự mở một tiệm bánh của riêng mình tên là “La Soleil”
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura (tính đến thời điểm trước khi tên trai tân nào đó bị chuyển sinh đến đây).