Tên đầy đủ | Gamba Osaka | |||
---|---|---|---|---|
Thành lập | 1980 | |||
Sân | Sân vận động Panasonic Suita | |||
Sức chứa | 39.694 | |||
Chủ sở hữu | Panasonic | |||
Chủ tịch điều hành | Takashi Yamauchi | |||
Người quản lý | Dani Poyatos | |||
Giải đấu | J. League Hạng 1 | |||
2024 | 4. | |||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | |||
| ||||
Gamba Osaka (ガンバ大阪 Ganba Ōsaka) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Nhật Bản, hiện đang thi đấu tại J1 League. Tên của câu lạc bộ xuất phát từ một từ tiếng Ý "gamba" có nghĩa là "chân" và trong tiếng Nhật ganbaru (頑張る), nghĩa là "cố gắng". Họ có trụ sở tại Suita, Osaka, sân nhà là Sân vận động bóng đá thành phố Suita.
Thành lập năm 1991 với tên gọi Câu lạc bộ bóng đá Tập đoàn Công nghiệp điện tử Matsushita tại Nara và là một thành viên của Japan Soccer League.[1] Đội gồm phần lớn là các cầu thủ còn lại và ban huấn luyện của Câu lạc bộ Yanmar, đội B cũ của Yanmar Diesel F.C., đội sau trở thành Cerezo Osaka. Gamba Osaka là thành viên ban đầu của J. League năm 1993.[1]
Câu lạc bộ sử dụng Sân vận động Expo '70 Osaka ở Expo Commemoration Park làm sân nhà của mình. Sức chứa của sân vào khoảng 20,000. Câu lạc bộ cũng đã cho xây một sân bóng chuyên biệt gọi là Sân vận động bóng đá thành phố Suita ở gần đó.[2]
Đối thủ của Gamba là đội bóng cùng thành phố Cerezo Osaka hai đội tạo nên trận derby Osaka.
Mùa giải | Hạng | Số đội | Vị trí | Trung bình khán giả | J. League Cup | Cúp Hoàng đế | châu Á | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1992 | – | – | – | – | Vòng bảng | Tứ kết | – | – |
1993 | J1 | 10 | 7 | 21,571 | Bán kết | Vòng 2 | – | – |
1994 | J1 | 12 | 10 | 22,367 | Bán kết | Bán kết | – | – |
1995 | J1 | 14 | 14 | 13,310 | – | Bán kết | – | – |
1996 | J1 | 16 | 12 | 8,004 | Vòng bảng | Bán kết | – | – |
1997 | J1 | 17 | 4 | 8,443 | Vòng bảng | Bán kết | – | – |
1998 | J1 | 18 | 15 | 8,723 | Vòng bảng | Vòng 3 | – | – |
1999 | J1 | 16 | 11 | 7,996 | Vòng 2 | Vòng 4 | – | – |
2000 | J1 | 16 | 6 | 9,794 | Vòng 2 | Bán kết | – | – |
2001 | J1 | 16 | 7 | 11,723 | Vòng 2 | Tứ kết | – | – |
2002 | J1 | 16 | 3 | 12,762 | Bán kết | Vòng 4 | – | – |
2003 | J1 | 16 | 10 | 10,222 | Tứ kết | Vòng 4 | – | – |
2004 | J1 | 16 | 3 | 12,517 | Tứ kết | Bán kết | – | – |
2005 | J1 | 18 | 1 | 15,966 | Á quân | Bán kết | – | – |
2006 | J1 | 18 | 3 | 16,259 | Tứ kết | Á quân | CL | Vòng bảng |
2007 | J1 | 18 | 3 | 17,439 | Vô địch | Bán kết | – | – |
2008 | J1 | 18 | 8 | 16,128 | Bán kết | Vô địch | CL | Vô địch |
2009 | J1 | 18 | 3 | 17,712 | Tứ kết | Vô địch | CL | Round of 16 |
2010 | J1 | 18 | 2 | 16,654 | Tứ kết | Bán kết | CL | Round of 16 |
2011 | J1 | 18 | 3 | 16,411 | Bán kết | Vòng 3 | CL | Round of 16 |
2012 | J1 | 18 | 17 | 14,778 | Tứ kết | Á quân | CL | Vòng bảng |
2013 | J2 | 22 | 1 | 12,286 | – | Vòng 3 | – | – |
2014 | J1 | 18 | 1 | 14,749 | Vô địch | Vô địch | – | – |
2015 | J1 | 18 | CL | Bán kết |
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
Vào năm 2011, là một phần của lễ kỷ niệm 20 năm chính thức của câu lạc bộ, những người hâm mộ đã bỏ phiếu để xác định đội hình xuất sắc nhất từ trước đến nay.[4]
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Năm 2011, như một phần trong lễ kỷ niệm 20 năm thành lập, các cổ động viên đã bầu ra đội hình xuất sắc nhất lịch sử.[5]
Matsushita (nghiệp dư)
Gamba Osaka (chuyên nghiệp)