Regina Spektor | |
---|---|
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Regina Ilyinichna Spektor |
Sinh | 18 tháng 2, 1980 Moskva, SFSR Nga, Liên Xô |
Nguyên quán | New York, New York, Hoa Kỳ |
Thể loại | |
Nghề nghiệp | Ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất thu âm |
Nhạc cụ | Hát, piano, guitar, bass guitar |
Năm hoạt động | 2001–nay |
Hãng đĩa | Sire, Warner Bros. |
Hợp tác với | Only Son, Sondre Lerche, Ben Folds, Kill Kenada, The Strokes, Dufus |
Website | reginaspektor |
Regina Ilyinichna Spektor (Nga: Реги́нa Ильи́нична Спе́ктор, IPA: [rʲɪˈɡʲinə ˈspʲɛktər]; /rɪˈdʒiːnə
Sau khi tự phát hành ba bản thu âm đầu tiên và đạt được danh tiếng tại independent music scenes của thành phố New York, cụ thể là anti-folk scene tập trung vào East Village của thành phố New York, Spektor kí hợp đồng với Sire Records vào năm 2004 nơi cô bắt đầu đạt được những sự ghi nhận lớn hơn.[3] Sau khi tái phát hành album thứ ba của cô, Sire phát hành album thứ tư của cô, Begin to Hope, album này sau đó đã đạt được chứng nhận Vàng.[4] Hai album tiếp theo của cô, Far và What We Saw from the Cheap Seats, đều ra mắt ở vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng Billboard 200.
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Tác phẩm được đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2006 | Giải thưởng âm nhạc Shortlist | Giải thưởng âm nhạc Shortlist | Begin to Hope | Đề cử |
2012 | Giải Video âm nhạc của MTV | Chỉ đạo Nghệ thuật Xuất sắc nhất | "All the Rowboats" | Đề cử |
2014 | Giải Grammy | Giải Grammy cho Ca khúc nhạc phim hay nhất | "You've Got Time" | Đề cử |
2015 | Broadcast Music, Inc. | BMI Streaming Media Awards | "You've Got Time" | Đoạt giải |
Tập tin phương tiện từ Commons | |
Danh ngôn từ Wikiquote | |
Dữ liệu từ Wikidata |