Resiniferatoxin

Resiniferatoxin
Danh pháp IUPAC[(1R,6R,13R,15R,17R)-13-Benzyl-6-hydroxy-4,17-dimethyl-5-oxo-15-(prop-1-en-2-yl)-12,14,18-trioxapentacyclo[11.4.1.01,10.02,6.011,15]octadeca-3,8-dien-8-yl]methyl 2-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)acetate
Nhận dạng
Số CAS57444-62-9
PubChem104826
MeSHresiniferatoxin
ChEMBL448382
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • Oc1ccc(cc1OC)CC(=O)OCC=4C[C@]7(O)C(=O)C(\C)=C/C7[C@]52O[C@@]3(O[C@](C[C@H]2C)(C(C)=C)C(O3)C5C=4)Cc6ccccc6

InChI
đầy đủ
  • 1/C37H40O9/c1-21(2)35-17-23(4)37-27(33(35)44-36(45-35,46-37)19-24-9-7-6-8-10-24) 14-26(18-34(41)30(37) 13-22(3)32(34)40)20-43-31(39)16-25-11-12-28(38)29(15-25)42-5/h6-15,23,27,30,33,38,41H,1,16-20H2,2-5H3/t23-,27?,30?,33?,34-,35-,36-,37-/m1/s1
Thuộc tính
Khối lượng riêng1.35 ± 0.1 g/cm³
Điểm nóng chảy
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nướcinsoluble
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)
Resiniferatoxin
Sức cayChất độc có thể gây Bỏng do hoá chất khi tiếp xúc
Độ cay của ớt16,000,000,000 SHU

Resiniferatoxin (viết tắt: RTX) là một hóa chất tự nhiên được tìm thấy từ nhựa cây đại kích Euphorbia resiniferaMarocEuphorbia poissoniiNigeria..[1] RTX có tính năng hoạt động hóa học mạnh mẽ tương tự Capsaicin, hóa chất tạo ra vị cay của ớt.[2]

Đặc tính sinh học

[sửa | sửa mã nguồn]

Resiniferatoxin tinh khiết có độ cay lên đến 16.000.000.000 SHU, gấp 500-1.000 lần Capsaicin, khiến nó trở thành hợp chất cay nhất được biết đến.[3][4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Euphorbia poissonii in BoDD – Botanical Dermatology Database
  2. ^ Christopher S. J. Walpole; và đồng nghiệp (1996). "Similarities and Differences in the Structure-Activity Relationships of Capsaicin and Resiniferatoxin Analogues". J. Med. Chem. 39 (15): 2939–2952. doi:10.1021/jm960139d. PMID 8709128.
  3. ^ National Institutes of Health, Clinical Center Department of Perioperative Medicine Chemical from cactus-like plant shows promise in controlling surgical pain, while leaving touch and coordination intact, rat study shows News release ngày 21 tháng 12 năm 2017, retrieved ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  4. ^ Ellsworth, Pamela; Wein, Alan J. (2009). Questions and Answers about Overactive Bladder. Jones & Bartlett Learning. tr. 97–100. ISBN 1449631134.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Lúc bạn nhận ra người khác đi làm vì đam mê là khi trên tay họ là số tiền trị giá hơn cả trăm triệu thì Sugar Daddy Nanami là một minh chứng khi bên ngoài trầm ổn, trưởng thành
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Thực sự mà nói, Rimuru lẫn Millim đều là những nấm lùn chính hiệu, có điều trên anime lẫn manga nhiều khi không thể hiện được điều này.
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Thực tế là, ngay cả khi còn là lính mới tò te, hay đã ở vai trò đồng sáng lập của một startup như hiện nay, luôn có những lúc mình cảm thấy chán làm việc vcđ
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Mei là một Tensen trước đây liên kết với Lord Tensen nhưng đã trốn thoát sau khi không đồng ý với phương pháp mở khóa sự bất tử của Rien