Rhobs el Arsa

Rhobs al-Arsa (Citrus limon (L.) Burm. F.[1]) là một loại trái cây có múi rất phổ biến ở Morocco.[2]

Tên[sửa | sửa mã nguồn]

Rhobs al-Arsa trong tiếng Ả Rập để chỉ bánh mì của khu vườn, hoặc "vườn Loaf". Giống cam quýt lai này có nhiều tên khác, như Al-zanbu, Khoubs al-Arsa, Koubs al-Arsa, Kubbâd, Robs al-Arsa, Zamboa, Zanbo'a và Zemboua.

Miêu tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây bụi thường xanh với chồi non xanh, lá tròn, xanh và sáng bóng. Quả tròn khá dẹt, có một cái núm nhỏ ở đỉnh, vòng ngược quanh núm. Da thường mịn màng, đôi khi thô ráp. Ruột có tính axit và trái cây, albedo ngọt và dễ chịu, vỏ cây hơi đắng. Trưởng thành vào tháng hai hoặc tháng ba hằng năm. Độ cứng lạnh -2 °C / 3 °C tạo điều kiện tốt các hạt giống thụ phấn.

Di truyền học[sửa | sửa mã nguồn]

Các quả Rhobs al Arsa từ lâu đã được xem như là một loài thanh yên lai, mặc dù một giống khác nhau đã được đề xuất là giống ba mẹ, ví dụ, thanh yên Maroc là cây đực và cam chua đóng vai trò như một cây mẹ,[3] thanh yên hoặc chanh vàngquýt.[4], hoặc citron và chanh tây.[5][6] Phân tích bộ gen chi tiết đã cho thấy Rhobs al Arsa rất giống với một số giống Citrus limetta, limetta hoặc chanh ngọt Ba Tư, và có khả năng chia sẻ nguồn gốc chung với chúng, phát sinh từ sự giao thoa giữa thanh yên (Citrus medica) và cam chua (Citrus × aurantium). Chanh phổ biến phát sinh từ một sự kiện lai khác biệt liên quan đến hai loài giống nhau.[7]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Ars Gov.
  2. ^ Un curieux cedrat Marocain (1950) Rev. Intl. Bot. Appl. Agr. Trop. 30:506–514”. persee.fr.
  3. ^ “Corsica SRA, citrus”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  4. ^ “ARS: Research”. usda.gov. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  5. ^ Chemical characterization of citrus as a tool in phylogeny
  6. ^ SCORA, R. W.; MALIK, M. N. (1970). “Chemical characterization of citrus as a tool in phylogeny”. CAB International. tr. 215–28. doi:10.2307/1217957. ISSN 0040-0262.
  7. ^ Curk, Franck; Ollitrault, Frédérique; Garcia-Lor, Andres; Luro, François; Navarro, Luis; Ollitrault, Patrick (2016). “Phylogenetic origin of limes and lemons revealed by cytoplasmic and nuclear markers”. Annals of Botany. 11: 565–583. doi:10.1093/aob/mcw005. PMC 4817432.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Yui (結ゆい) là con gái thứ tám của thủ lĩnh làng Đá và là vợ của Gabimaru.
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Là bộ phim hoạt hình Nhật Bản ra mắt năm 2020, Altered Carbon: Resleeved đóng vai trò như spin-off của loạt phim truyền hình gốc Altered Carbon trên Netflix
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Albedo vuốt đôi tai nhỏ nhắn, hôn lên sống mũi nàng mèo thật nhẹ. Cô thế này có vẻ dễ vỡ
Hướng dẫn nguyên liệu ghép công xưởng Hilichurl
Hướng dẫn nguyên liệu ghép công xưởng Hilichurl
Hướng dẫn nguyên liệu ghép công xưởng Hilichurl