Citrus limetta

Citrus limetta
Phân loại khoa học edit
Giới: Plantae
nhánh: Tracheophyta
nhánh: Angiospermae
nhánh: Eudicots
nhánh: Rosids
Bộ: Sapindales
Họ: Rutaceae
Chi: Citrus
Loài:
C. limetta
Danh pháp hai phần
Citrus limetta
Risso
Chanh ngọt moushumi hay mushumbi lebu tại Tây Bengal, Ấn Độ.
Chanh ngọt mosambi được bày bán tại thành phố Visakhapatnam
Một cây chanh ngọt tại Vườn bách thảo Missouri, Hoa Kỳ

Citrus limetta, thường được gọi là chanh ngọt, là một loài quả lai giữa thanh yên (Citrus medica) và cam đắng (Citrus x aurantium)[1][2]. Đây là loài bản địa ở khu vực phía nam Iran và sau đó được trồng lan rộng sang khu vực Trung Đông và lưu vực Địa Trung Hải[3].

Tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

C. limetta được biết đến với nhiều tên gọi[4]:

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

C. limetta là một cây có kích thước trung bình, cao đến 8 m, với các nhánh không đều nhau, vỏ cây có màu xám nâu và nhẵn. Cây nhiều gai, mỗi gai dài từ 1,5 đến 7,5 cm. Cuống lá hẹp, dài khoảng 1 – 3 mm, lá chét, dài khoảng 5 – 17 cm, rộng khoảng 3 – 8 cm. Hoa trắng, rộng 2 – 3 cm. Quả có hình bầu dục, có màu xanh, khi chín chuyển sang vàng; cùi thịt màu trắng, vị ngọt[4][6][7]. Để kiểm tra độ chín của chanh, ta dùng móng tay làm xước nhẹ lên vỏ, nếu tinh dầu của chanh dính vào móng, nó đã thực sự chín muồi[8].

C. limetta có thể phát triển ở vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cây ra trái khi được khoảng 5-7 tuổi, cho sản lượng cao trong khoảng 10-20 năm. C. limetta mọc từ hạt[4][6][7].

Kết quả phân tích cho thấy, cấu trúc di truyền của C. limetta rất giống với lại giống chanh lai Rhobs el Arsa. Vì vậy, cả hai đều có chung một nguồn gốc[2].

Sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Giống chanh ngọt này chủ yếu được dùng để ép lấy nước, phổ biến nhất ở Ấn Độ, Pakistan và Bangladesh. Nó cũng là một nguyên liệu trong các món salad, bánh ngọt[4]. Chanh ngọt C. limetta có chứa hàm lượng vitamin C cao, có ích trong việc ngăn ngừa, điều trị những bệnh cảm lạnh thông thường đối các nước ở Trung Đông[3].

Cây cũng được dùng vào mục đích trang trí và làm cành ghép cho những giống cây khác.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Porcher, Michel H.; et al. (1995), Multilingual Multiscript Plant Name Database (M.M.P.N.D): Sorting Citrus Names, The University of Melbourne
  2. ^ a b Curk, Franck; Ollitrault, Frédérique; Garcia-Lor, Andres; Luro, François; Navarro, Luis; Ollitrault, Patrick (2016). "Phylogenetic origin of limes and lemons revealed by cytoplasmic and nuclear markers". Annals of Botany. 11: 565–583
  3. ^ a b “Persian Sweet Lemons”.
  4. ^ a b c d “Sweet lime - nutrition, proven benefits, uses and reicipes”.
  5. ^ David Lebovitz (6 tháng 3 năm 2011), What is a Bergamot ?
  6. ^ a b Mosambi Lưu trữ 2018-06-13 tại Wayback Machine. speedwelloverseas.com
  7. ^ a b “Sweetlemons - Citrus limetta”.
  8. ^ Catherine Reddy. "The Earth of India: All About Sweet Lime (Mosambi)"
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lịch sử World Item & câu chuyện xoay quanh nó
Lịch sử World Item & câu chuyện xoay quanh nó
Trong truyền thuyết trò chơi YGGDRASIL, Cây Thế giới từng được bao phủ bởi vô số chiếc lá, nhưng một ngày nọ, một con quái vật khổng lồ xuất hiện và ăn tươi nuốt sống những chiếc lá này
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
Năm ấy, tôi 12 tuổi, anh 22 tuổi. Lần đó là dịp mẹ cùng mấy cô chú đồng nghiệp tổ chức họp mặt tại nhà, mẹ mang tôi theo
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
Bài viết có thể rất dài, nhưng phân tích chi tiết, ở đây tôi muốn so sánh 𝐠𝐢𝐚́ 𝐭𝐫𝐢̣ của 2 nhân vật mang lại thay vì tập trung vào sức mạnh của chúng
Tổng hợp tất cả các nhóm Sub Anime ở Việt Nam
Tổng hợp tất cả các nhóm Sub Anime ở Việt Nam
Tổng hợp tất cả các nhóm sub ở Việt Nam