Riley Keough


Riley Keough
SinhDanielle Riley Keough
29 tháng 5, 1989 (34 tuổi)
Santa Monica, California, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2004–cho đến nay
Phối ngẫu
Ben Smith-Petersen
(cưới 2015)
Con cái1[1]
Cha mẹDanny Keough
Lisa Marie Presley
Người thân

Danielle Riley Keough (/ˈk/ KEE-oh, sinh ngày 29 tháng 5 năm 1989 tại Los Angeles, California) là một nữ diễn viên người Mỹ.

Thời thơ ấu[sửa | sửa mã nguồn]

Riley Keough sinh ngày 29 tháng 5 năm 1989, tại Los Angeles, California, Hoa Kỳ. Cha mẹ của cô là Lisa Marie Presley, con gái của ca sĩ kiêm diễn viên nổi tiếng Elvis Presley và Daniel Keough, một nhạc sĩ. Cô có một người em trai tên là Benjamin Storm Keough, người đã chết vì tự tử vào tháng 7 năm 2020, và hai em gái cùng mẹ khác cha.

Tổ tiên của cha cô, Daniel Keough, là người Ireland và chủ yếu là người Do Thái Sephardi (người Do Thái-Bồ Đào Nha) và người Do Thái Ashkenazi (người Do Thái Đông Âu), trong khi ông ngoại của cô, Elvis Presley, có nguồn gốc từ người Creek, Cherokee, Scotland, IrelandNorman. Bà ngoại của cô, Priscilla Presley, có nguồn gốc từ Na Uy[2].

Vào lúc 5 tuổi, cha mẹ cô ly hôn và mẹ cô kết hôn với Michael Jackson từ năm 1994 đến năm 1996. Năm 2002, mẹ cô kết hôn với nam diễn viên Nicolas Cage và cuộc hôn nhân này cũng ngắn ngủi và nó kết thúc hai năm sau khi cả mẹ cô và Nicolas Cage ly hôn. Trong một thời gian ngắn, Keough học tại một trường công lập ở thung lũng San Fernando nhưng cuối cùng phải học tại nhà do cô phải thường xuyên chuyển nhà cùng với cha mẹ[3].

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

2010-2015: Bắt đầu sự nghiệp điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2010, ở tuổi 20, Keough thực hiện bộ phim đầu tiên của mình, Thiếu nữ nổi loạn, dựa trên ban nhạc rock toàn nữ cùng tên của thập niên 1970. Cô đóng vai Marie Currie, em gái của Cherie Currie, ca sĩ chính của ban nhạc, do Dakota Fanning diễn[4]. Phim cũng có sự tham gia của Kristen StewartTatum O'Neal và được công chiếu lần đầu vào năm 2010 tại Liên hoan phim Sundance với nhiều đánh giá tích cực.

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên phim Vai diễn Ghi chú
2010 Thiếu nữ nổi loạn Marie Currie
2011 The Good Doctor Nixon, DianeDiane Nixon
Jack & Diane Jack
2012 Magic Mike Nora
Yellow Young Amanda
Kiss of the Damned Anne
2015 Max điên: Con đường tử thần Capable
Dixieland Rachel
2016 Lovesong Sarah
American Honey Krystal
2017 The Discovery Lacey
We Don't Belong Here Green, ElisaElisa Green
It Comes at Night Kim
Vụ trộm may rủi Logan, MellieMellie Logan
2018 Welcome the Stranger Misty Nhà sản xuất
The House That Jack Built Jacqueline "Simple"
Under the Silver Lake Sarah
Hold the Dark Sloane, MedoraMedora Sloane
2019 The Lodge Marshall, GraceGrace Marshall
Earthquake Bird Bridges, LilyLily Bridges
2020 Zola Stefani
The Devil All the Time Sandy Henderson
2021 The Guilty Emily Lighton Vai lồng tiếng
2022 War Pony N/A Đồng đạo diễn, đồng biên kịch và sản xuất

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên phim Vai diễn Ghi chú
2016 Girlfriend Experience, TheThe Girlfriend Experience Reade, ChristineChristine Reade Vai dẫn đầu (chương 1)
2018 Riverdale Lake, LaurieLaurie Lake Tập: "Chapter Forty-Two: The Man in Black"
2018 Paterno Sara Ganim Phim truyền hình
2021 Calls Rose Vai lồng tiếng, tập: "The Beginning"
2022 The Terminal List Lauren Reece Vai chính
2023 Daisy Jones & The Six Jones, DaisyDaisy Jones Vai dẫn đầu

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên bài hát Ca sĩ Vai diễn
2013 "TKO" Timberlake, JustinJustin Timberlake Bạn gái
2022 "Hexie Mountains" Peck, OrvilleOrville Peck

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 2 năm 2015, Keough kết hôn với diễn viên đóng thế người Úc Ben Smith-Petersen ở Napa, California, sau khi tuyên bố đính hôn vào năm trước. Họ gặp nhau khi quay phim Max điên: Con đường tử thần[5].

Em trai của cô, Benjamin Storm Keough (sinh ngày 21 tháng 10 năm 1992), chết vì tự sát bằng súng vào ngày 12 tháng 7 năm 2020. Vào ngày 12 tháng 1 năm 2023, mẹ của cô, bà Lisa Marie Presley, qua đời vì ngừng tim ở tuổi 54. Trong lễ tưởng niệm, chồng cô được đọc thay cho cô và tiết lộ rằng họ có một bé gái.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Rice, Nicholas. “Riley Keough's Husband Confirms They Have a Daughter During Lisa Marie Presley Memorial Tribute”. Yahoo. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2023.
  2. ^ Grimen, Bjørn (14 tháng 3 năm 2008). “Egen plass i bestefars fødeby”. NRK (bằng tiếng Na Uy (Bokmål)). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  3. ^ “Riley Keough: 'I had a bad reaction to authority'. the Guardian (bằng tiếng Anh). 20 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  4. ^ Goodfellow2012-05-02T07:24:00+01:00, Melanie. “Riley Keough, Julia Garner to sink teeth into cannibal picture We Are What We Are”. Screen (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2023.
  5. ^ Uk, Elle (6 tháng 2 năm 2015). “Riley Keough Got Married”. ELLE (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bố cục chụp ảnh là gì?
Bố cục chụp ảnh là gì?
Bố cục chụp ảnh là cách chụp bố trí hợp lí các yếu tố/ đối tượng khác nhau trong một bức ảnh sao cho phù hợp với ý tưởng người chụp.
Kết thúc truyện Sơ Thần, là em cố ý quên anh
Kết thúc truyện Sơ Thần, là em cố ý quên anh
Đây là kết thúc trong truyện nhoa mọi người
Tóm tắt One Piece chương 1092: Sự cố
Tóm tắt One Piece chương 1092: Sự cố "Bạo chúa tấn công Thánh địa"
Chương bắt đầu với việc Kuma tiếp cận Mary Geoise. Một số lính canh xuất hiện để ngăn ông ta lại, nhưng Kuma sử dụng "Ursus Shock" để quét sạch chúng.
Nhân vật Tenka Izumo - Mato Seihei no Slave
Nhân vật Tenka Izumo - Mato Seihei no Slave
Tenka Izumo (出いず雲も 天てん花か, Izumo Tenka) là Đội trưởng Đội Chống Quỷ Quân đoàn thứ 6 và là nhân vật phụ chính của bộ manga Mato Seihei no Slave.