Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 7 tháng 4, 1994 | ||
Nơi sinh | Bergamo, Ý | ||
Chiều cao | 1,93 m (6 ft 4 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | AC Monza | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2001–2013 | Atalanta | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2014–2017 | Atalanta | 14 | (0) |
2014 | → Cesena (mượn) | 19 | (1) |
2014–2015 | → Spezia (mượn) | 14 | (1) |
2015–2016 | → Vicenza (mượn) | 16 | (1) |
2017 | → Inter Milan (mượn) | 18 | (2) |
2017– | Inter Milan | 138 | (14) |
2023– | AC Monza | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2014–2015 | U-20 Ý | 5 | (2) |
2015–2017 | U-21 Ý | 2 | (0) |
2016–2020 | Ý | 7 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 7 tháng 7 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 11 năm 2020 |
Roberto Gagliardini (sinh ngày 7 tháng 4 năm 1994) là một người cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ý hiện đang chơi ở vị trí tiền vệ cho AC Monza.
Sinh ra tại Bergamo, Gagliardini bắt đầu sự nghiệp của mình tại câu lạc bộ quê nhà Atalanta chơi cho đội trẻ. Anh được gọi vào đội 1 mùa giải 2013-14.
Vào ngày 4 tháng 12 năm 2013, Gagliardini bắt đầu thi đấu chuyên nghiệp, đầu tiên trong chiến thắng 2-0 trên sân nhà trước Sassuolo tại Coppa Italia. Vào ngày 17 tháng 1 năm 2014, anh đến Cesena với bản hợp đồng cho mượn. Gagliardini tám ngày sau đó đã ghi bàn thắng đầu tiên kể từ khi bắt đầu thi đấu chuyên nghiệp đầu tiên của mình trong chiến thắng 3-1 tại Varese.
Ngày 1 tháng 9 năm 2014 được mượn bởi Spezia Calcio và vào ngày 29 tháng 7 năm 2015, Gagliardini chuyển đến Vicenza Calcio.
Ngày 11 tháng 1 năm 2017, Gagliardini đến với Inter sau khi Atalanta đồng ý cho mượn kèm theo điều khoản mua đứt vào năm 2018 giá 25 triệu euro.
Vào ngày 28 tháng 2 năm 2014, Gagliardini được gọi vào đội tuyển U20 Ý. Ngày 12 tháng 8 năm 2015, anh tiếp tục ra mắt với U21 Ý trong một trận đấu giao hữu với Hungary.
Trong tháng 11 năm 2016, Gagliardini lần đầu tiên được gọi vào đội tuyển quốc gia Ý trong chiến dịch vòng loại World Cup 2018 khi tiếp đón Liechtenstein và trận đấu giao hữu với Đức.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Serie A | Coppa Italia | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Cesena (mượn) | 2013–14 | 21 | 1 | — | — | — | 21 | 1 | |||
Tổng cộng | 21 | 1 | — | — | — | 21 | 1 | ||||
Spezia (mượn) | 2014–15 | 14 | 1 | 0 | 0 | — | — | 14 | 1 | ||
Tổng cộng | 14 | 1 | 0 | 0 | — | — | 14 | 1 | |||
Vicenza (mượn) | 2015–16 | 16 | 1 | 3 | 0 | — | — | 19 | 1 | ||
Tổng cộng | 16 | 1 | 0 | 0 | — | — | 19 | 1 | |||
Atalanta | 2013–14 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | — | 1 | 0 | ||
2015–16 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | — | 1 | 0 | |||
2016–17 | 13 | 0 | 1 | 0 | — | — | 14 | 0 | |||
Tổng cộng | 14 | 0 | 2 | 0 | — | — | 16 | 0 | |||
Internazionale | 2016–17 | 18 | 2 | 1 | 0 | — | — | 19 | 2 | ||
2017–18 | 30 | 0 | 2 | 0 | — | — | 32 | 0 | |||
2018–19 | 19 | 5 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | 21 | 5 | ||
2019–20 | 24 | 4 | 0 | 0 | 8 | 0 | — | 32 | 4 | ||
2020–21 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 2 | 1 | ||
Tổng cộng | 93 | 12 | 5 | 0 | 8 | 0 | — | 106 | 12 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 158 | 15 | 10 | 0 | 8 | 0 | — | 176 | 15 |
Ý | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2017 | 3 | 0 |
2018 | 3 | 0 |
2020 | 1 | 0 |
Tổng cộng | 7 | 0 |
Inter Milan