Roku de nashi Majutsu Koushi to Akashic Record | |
![]() Ảnh bìa của cuốn ligh novel đầu tiên | |
ロクでなし魔術講師と禁忌教典〈アカシックレコード〉 (Roku de nashi Majutsu Kōshi to Akashikku Rekōdo) | |
---|---|
Light novel | |
Tác giả | Hitsuji Tarō |
Minh họa | Mishima Kurone |
Nhà xuất bản | Fujimi Shobo |
Đối tượng | Nam giới |
Ấn hiệu | Fujimi Fantasia Bunko |
Đăng tải | Ngày 19 tháng 7 năm 2014 – Ngày 17 tháng 11 năm 2023 |
Số tập | 24 |
Light novel | |
Roku de nashi Majutsu Kōshi to Memory Record | |
Tác giả | Hitsuji Tarō |
Minh họa | Mishima Kurone |
Đối tượng | Nam giới |
Đăng tải | Ngày 19 tháng 3 năm 2016 – nay |
Số tập | 11 |
Manga | |
Tác giả | Hitsuji Tarō |
Minh họa | Tsunemi Aosa |
Nhà xuất bản | Kadokawa Shoten |
Đối tượng | Shōnen |
Tạp chí | Monthly Shōnen Ace |
Đăng tải | Ngày 26 tháng 3 năm 2015 – Ngày 25 tháng 6 năm 2021 |
Số tập | 16 |
Anime truyền hình | |
Đạo diễn | Kazuto Minato |
Sản xuất | Yoshitake Shintaro Isogai Noritomo Arai Keisuke Takagi Takayuki |
Kịch bản | Machida Tōko |
Âm nhạc | Tsutsumi Hiroaki |
Hãng phim | Liden Films |
Cấp phép | |
Kênh gốc | AT-X, Tokyo MX, MBS, TVA, BS11 |
Phát sóng | Ngày 4 tháng 4 năm 2017 – Ngày 20 tháng 6 năm 2017 |
Số tập | 12 |
Roku de nashi Majutsu Koushi to Akashic Record (ロクでなし魔術講師と
Câu chuyện xoay quanh Sistine Fibel, một người xuất thân từ 1 gia đình cao quý sử dụng ma thuật và cô bạn của cô ấy là Rumia Tingel. Họ tham dự một học viện ma thuật nổi tiếng, hy vọng sẽ giải quyết được bí ẩn của Sky Castle. Tuy nhiên, vị giáo viên thay thế là Glenn Radars là người khá lười biếng và không đủ năng lực, đột nhiên phải dạy cho lớp của Sistine. Sau khi đấu thua Sistine, anh ấy dần thay đổi tính cách và dạy học một cách nghiêm túc khiến cho nhiều người ngưỡng mộ.
Roku de nashi Majutsu Koushi to Akashic Record:
# | Ngày phát hành | ISBN |
---|---|---|
1 | ngày 19 tháng 7 năm 2014[6] | 978-4-04-070231-5 |
2 | ngày 20 tháng 11 năm 2014[7] | 978-4-04-070232-2 |
3 | ngày 20 tháng 3 năm 2015[8] | 978-4-04-070515-6 |
4 | ngày 18 tháng 7 năm 2015[9] | 978-4-04-070516-3 |
5 | ngày 20 tháng 11 năm 2015[10] | 978-4-04-070517-0 |
6 | ngày 18 tháng 6 năm 2016[11] | 978-4-04-070974-1 |
7 | ngày 20 tháng 10 năm 2016[12] | 978-4-04-070975-8 |
8 | ngày 18 tháng 3 năm 2017[13] | 978-4-04-070976-5 |
9 | ngày 19 tháng 8 năm 2017[14] | 978-4-04-072417-1 |
10 | ngày 17 tháng 11 năm 2017[15] | 978-4-04-072419-5 |
11 | Ngày 20 tháng 3 năm 2018[16] | 978-4-04-072420-1 |
12 | Ngày 20 tháng 7 năm 2018[17] | 978-4-04-072722-6 |
13 | Ngày 20 tháng 11 năm 2018[18] | 978-4-04-072723-3 |
14 | Ngày 20 tháng 3 năm 2019[19] | 978-4-04-072724-0 |
15 | Ngày 20 tháng 8 năm 2019[20] | 978-4-04-073272-5 |
16 | Ngày 18 tháng 1 năm 2020[21] | 978-4-04-073273-2 |
17 | Ngày 17 tháng 7 năm 2020[22] | 978-4-04-073736-2 |
18 | Ngày 19 tháng 12 năm 2020[23] | 978-4-04-073737-9 |
19 | Ngày 18 tháng 6 năm 2021[24] | 978-4-04-074147-5 |
20 | Ngày 19 tháng 2 năm 2022[25] | 978-4-04-074148-2 |
21 | Ngày 17 tháng 6 năm 2022[26] | 978-4-04-074579-4 |
22 | Ngày 20 tháng 4 năm 2023[27] | 978-4-04-074580-0 |
23 | Ngày 20 tháng 10 năm 2023[28] | 978-4-04-075143-6 |
24 | Ngày 17 tháng 11 năm 2023[29] | 978-4-04-075184-9 |
Roku de nashi Majutsu Koshi to Memory Record:
# | Ngày phát hành | ISBN |
---|---|---|
1 | Ngày 19 tháng 3 năm 2016[30] | 978-4-04-070867-6 |
2 | Ngày 20 tháng 4 năm 2017[31] | 978-4-04-072226-9 |
3 | Ngày 20 tháng 9 năm 2018[32] | 978-4-04-072725-7 |
4 | Ngày 19 tháng 1 năm 2019[33] | 978-4-04-072726-4 |
5 | Ngày 19 tháng 10 năm 2019[34] | 978-4-04-073274-9 |
6 | Ngày 19 tháng 3 năm 2020[35] | 978-4-04-073275-6 |
7 | Ngày 17 tháng 10 năm 2020[36] | 978-4-04-073738-6 |
8 | Ngày 19 tháng 3 năm 2021[37] | 978-4-04-073739-3 |
9 | Ngày 20 tháng 10 năm 2021[38] | 978-4-04-074287-8 |
10 | Ngày 18 tháng 11 năm 2022[39] | 978-4-04-074772-9 |
11 | Ngày 19 tháng 10 năm 2024[40] | 978-4-04-075620-2 |
Manga được chuyển thể bởi Aosa Tsunemi và được đăng nhiều kỳ từ ngày 26 tháng 3 năm 2015 đến ngày 25 tháng 6 năm 2021[41].
# | Ngày phát hành | ISBN |
---|---|---|
1 | ngày 26 tháng 11 năm 2015[42] | 978-4-04-103672-3 |
2 | ngày 26 tháng 12 năm 2015[43] | 978-4-04-103673-0 |
3 | ngày 26 tháng 5 năm 2016[44] | 978-4-04-104429-2 |
4 | ngày 26 tháng 10 năm 2016[45] | 978-4-04-104430-8 |
5 | ngày 25 tháng 3 năm 2017[46] | 978-4-04-104431-5 |
6 | ngày 26 tháng 9 năm 2017[47] | 978-4-04-106087-2 |
7 | ngày 26 tháng 2 năm 2018[48] | 978-4-04-106560-0 |
8 | ngày 24 tháng 7 năm 2018[49] | 978-4-04-107148-9 |
9 | ngày 26 tháng 11 năm 2018[50] | 978-4-04-107614-9 |
10 | ngày 26 tháng 3 năm 2019[51] | 978-4-04-107615-6 |
11 | ngày 26 tháng 8 năm 2019[52] | 978-4-04-108586-8 |
12 | ngày 26 tháng 12 năm 2019[53] | 978-4-04-108587-5 |
13 | ngày 26 tháng 6 năm 2020[54] | 978-4-04-109339-9 |
14 | ngày 26 tháng 10 năm 2020[55] | 978-4-04-109342-9 |
15 | ngày 26 tháng 3 năm 2021[56] | 978-4-04-109342-9 |
16 | ngày 26 tháng 8 năm 2021[57] | 978-4-04-111706-4 |
Bộ anime đã được thông báo vào tháng 3 năm 2016,[58].Bộ phim được sản xuất bởi Liden Films, đạo diễn là Kazuto Minato, kịch bản được viết bởi Machida Tōko, Kimura Satoshi thiết kế nhân vật và Tsutsumi Hiroaki sáng tác nhạc.[1] Bộ phim được phát sóng từ ngày 4 tháng 4 năm 2017[4] đến ngày 20 tháng 6 năm 2017. Bộ phim gồm 12 tập.[59] Opening của phim là "Blow Out" được thể hiện bởi Suzuki Konomi, và ending là "Precious You" thể hiện bởi Fujita Akane, Miyamoto Yume và Ozawa Ari.[60] Funimation đã cấp phép cho bộ anime này ở Bắc Mĩ.[61]
Số tập | Tên | Ngày phát sóng[62] |
---|---|---|
1 | "Yaruki no nai roku de nashi" (やる気のないロクでなし) | ngày 4 tháng 4 năm 2017 |
2 | "Hon'no wazukana yaruki" (ほんのわずかなやる気) | ngày 11 tháng 4 năm 2017 |
3 | "Gusha to shinigami" (愚者と死神) | ngày 18 tháng 4 năm 2017 |
4 | "Majutsu Kyōgi-sai" (魔術競技祭) | ngày 25 tháng 4 năm 2017 |
5 | "Joō to Ōjo" (女王と王女) | ngày 2 tháng 5 năm 2017 |
6 | "Jaakunaru Sonzai" (邪悪なる存在) | ngày 9 tháng 5 năm 2017 |
7 | "Hoshi Furu Umi" (星降る海) | ngày 16 tháng 5 năm 2017 |
8 | "Gusha to hoshi" (愚者と星) | ngày 23 tháng 5 năm 2017 |
9 | "Ikiru imi" (生きる意味) | ngày 30 tháng 5 năm 2017 |
10 | "Gyaku tama!?" (逆玉!?) | ngày 6 tháng 6 năm 2017 |
11 | "Kessen! Madō heidan-sen" (決戦!魔導兵団戦) | ngày 13 tháng 6 năm 2017 |
12 | "Mitsuketa ibasho" (見つけた居場所) | ngày 20 tháng 6 năm 2017 |