Romy Schneider

Romy Schneider
Tên khai sinhRosemarie Magdalena Albach-Retty
Sinh(1938-09-23)23 tháng 9, 1938
Viên,  Áo
Mất29 tháng 5, 1982(1982-05-29) (43 tuổi)
Paris,  Pháp
Hôn nhânHarry Meyen (1966-1975)
Daniel Biasini (1975-1981)

Romy Schneider (23 tháng 9 năm 1938 tại Viên28 tháng 5 năm 1982 tại Paris) là diễn viên người Áo nổi tiếng ở thế kỷ 20. Tên thật của bà là Rosemarie Magdalena Albach-Retty, còn Romy Schneider là nghệ danh do mẹ bà - Magda Schneider - đặt cho. Romy Schneider được sinh ra tại thủ đô Viên của nước Áo trong một gia đình có nhiều người làm diễn viên từ bà nội (Rosa Albach-Retty), bố (Wolf Albach-Retty) và mẹ. Trong đó, mẹ của bà trở nên khá nổi tiếng trong những năm 19331945. Bố mẹ của Romy Schneider li dị năm 1945.

Năm 1949, Romy Schneider bắt đầu học ở trường dòng. Đến năm 15 tuổi (1953), bà chuyển sang học ở trường Nghệ thuật Köln và may mắn nhận được một vai diễn trong bộ phim Wenn der weiße Flieder wieder blüht (Khi đóa hoa trắng nở thêm lần nữa) sau lời để cử của mẹ bà (cũng tham gia bộ phim này). Sau đó, bà liên tục nhận được các vai diễn trong các phim của đạo diễn Ernst Marischka như Mädchenjahre einer Königin (1954 - kể về quá trình lên ngôi của nữ hoàng Anh Victoria); Die Deutschmeister (1955); loạt phim Sissi gồm: Sissi (1955), Sissi - Die junge Kaiserin (1956) và Sissi - Schicksalsjahre einer Kaiserin (1957). Điều đặc biệt là mẹ của Romy Schneider - bà Magda Schneider - đều tham gia trong cả bốn phim này, trong đó bà đóng vai mẹ của Sissi (vai do Romy Schneider đóng) ở cả ba bộ phim về Sissi. Đến bộ phim thứ 4 về Hoàng hậu Sissi, Romy Schneider đã từ chối và đã tuyên bố là bà đã chán vai trò đó.

Romy Schneider còn có các nghệ danh khác như Romy Albach-Retty, Rosemarie Magdalena Schneider, Romy Schneider-Albach...

Các phim tiêu biểu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1970 - Les choses de la vie, với Michel Piccoli
  • 1969 - La Piscine, với Alain Delon
  • 1966 - Triple Cross, với Christopher Plummer, Trevor Howard, Yul Brynner, Claudine Auger...
  • 1966 - 10:30 P.M. Summer, với Peter Finch
  • 1965 - What's New, Pussycat, với Peter Sellers, Peter O'Toole, Woody Allen, Ursula Andress...
  • 1964 - Good Neighbor Sam, với Jack Lemmon
  • 1962 - Le Combat dans l'île, với Jean-Louis Trintignant
  • 1962 - Boccaccio '70
  • 1959 - Katia
  • 1959 - Ein Engel auf Erden, với Jean-Paul Belmondo
  • 1958 - Christine, với Alain Delon
  • 1958 - Mädchen in Uniform, với Lilli Palmer
  • 1957 - Sissi - Schicksalsjahre einer Kaiserin
  • 1956 - Sissi - Die junge Kaiserin
  • 1956 - Kitty und die große Welt
  • 1955 - Sissi
  • 1955 - Die Deutschmeister
  • 1954 - Mädchenjahre einer Königin
  • 1954 - Feuerwerk
  • 1953 - Wenn der weiße Flieder wieder blüht

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Anh

Tiếng Đức

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Top 10 món ngon Sapa ăn là ghiền
Top 10 món ngon Sapa ăn là ghiền
Nhiều người chọn đến với Sa Pa không chỉ vì núi non hùng vĩ hay thời tiết se lạnh, mà còn vì những món đặc sản Tây Bắc mang sức hút riêng
Tổng quan về vị trí Event Planner trong một sự kiện
Tổng quan về vị trí Event Planner trong một sự kiện
Event Planner là một vị trí không thể thiếu để một sự kiện có thể được tổ chức suôn sẻ và diễn ra thành công
Âm nhạc có giúp chúng ta tăng cường hiệu suất công việc?
Âm nhạc có giúp chúng ta tăng cường hiệu suất công việc?
Câu trả lời là có và không. Những giai điệu phù hợp sẽ giúp chúng ta vượt qua sự nhàm chán của công việc, duy trì sự hứng khởi, sáng tạo và bền bỉ
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Ngự tam gia là ba gia tộc lớn trong chú thuật hồi chiến, với bề dày lịch sử lâu đời, Ngự Tam Gia - Zenin, Gojo và Kamo có thể chi phối hoạt động của tổng bộ chú thuật