Room on Fire | ||||
---|---|---|---|---|
![]() | ||||
Album phòng thu của The Strokes | ||||
Phát hành | 28 tháng 10 năm 2003 | |||
Thu âm | 2003 | |||
Thể loại | Garage rock, post-punk revival, indie rock | |||
Thời lượng | 33:05 | |||
Hãng đĩa | RCA | |||
Sản xuất | Gordon Raphael | |||
Thứ tự album của The Strokes | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Room on Fire | ||||
|
Room on Fire là album phòng thu thứ hai của ban nhạc indie rock người Mỹ The Strokes. Phát hành tháng 10 năm 2003, là album tiếp theo sau Is This It và gồm ba đĩa đơn: "12:51", "Reptilia", và "The End Has No End." Nhà sản xuất Nigel Godrich ban đầu được giao việc sản xuất, nhưng The Strokes cảm thấy Godrich làm các bài hát có vẻ "vô hồn".[1] Ban nhạc trở lại làm việc với nhà sản xuất Gordon Raphael, người sản xuất Is This It. Room on Fire có phần âm thanh hơn mượt mà hơn album trước. Guitar bass ít xuất hiện hơn, trừ những trường hợp nó trở thành trung tâm bài hát. Tiêu đề Room on Fire xuất hiện trong một câu bài hát "Reptilia": "The room is on fire as she's fixing her hair." Album nhận được đánh giá tích cực từ khi được phát hành. Album đạt vị trí số hai trên UK Albums Chart và xuất hiện ở vị trí số bốn tại Billboard 200, và được chứng nhận vàng tại Mỹ.
Ngay sau khi hoàn thành chuyến lưu diễn quảng bá cho album đầu tay Is This It, ban nhạc trở lại phòng thu thu âm các bài hát, ban đầu với nhà sản xuất nổi tiếng Nigel Godrich. Việc này cuối cùng bị loại bỏ và ban nhạc trở lại với nhà sản xuất Gordon Raphael. The Strokes chỉ có đúng ba tháng trong phòng thu để thu âm album. Tay guitar Nick Valensi phát biểu rằng "album sẽ hoàn thành hay hơn nhiều nếu chúng tôi có thêm một vài tuần khác."[2]
Đánh giá chuyên môn | |
---|---|
Điểm trung bình | |
Nguồn | Đánh giá |
Metacritic | 77/100[3] |
Nguồn đánh giá | |
Nguồn | Đánh giá |
AllMusic | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Drowned in Sound | (9/10)[5] |
Entertainment Weekly | B[6] |
The Guardian | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
NME | (9/10)[8] |
Pitchfork Media | (8.0/10)[9] |
PopMatters | (favorable)[3][10] |
Rolling Stone | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Stylus Magazine | B+ (Burns)[12] C+ (Oliver)[13] |
Yahoo! Music UK | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Album đạt vị trí số bốn trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Mỹ, và được chứng nhận vàng bởi RIAA vào thang 10, 2003.[15][16]
Album được đánh giá tích cực từ các nhà phê bình, trên Metacritic nó nhận được điểm trung bình 77/100 dựa trên 31 bài đánh giá,[3] các nhà phê bình cho rằng Room on Fire nói chung qua giống Is This It.[2]
Tất cả bài hát được viết bởi Julian Casablancas, trừ khi được ghi chú.
STT | Nhan đề | Thời lượng |
---|---|---|
1. | "What Ever Happened?" | 2:54 |
2. | "Reptilia" | 3:41 |
3. | "Automatic Stop" (Casablancas, Albert Hammond, Jr.) | 3:26 |
4. | "12:51" | 2:33 |
5. | "You Talk Way Too Much" | 3:04 |
6. | "Between Love & Hate" | 3:15 |
7. | "Meet Me in the Bathroom" | 2:57 |
8. | "Under Control" | 3:06 |
9. | "The Way It Is" | 2:22 |
10. | "The End Has No End" | 3:07 |
11. | "I Can't Win" | 2:34 |
Thông tin |
---|
"12:51"
|
"Reptilia"
|
"The End Has No End"
|
BXH | Vị trí cao nhất[17] |
---|---|
Australian ARIA Charts | 6 |
Billboard 200 | 4 |
Germany Top Albums Chart | 6 |
Irish Albums Chart | 2 |
New Zealand RIANZ Charts | 6 |
Norwegian Top Albums Chart | 3 |
Sweden Top Albums Chart | 6 |
UK Albums Chart | 2 |