Rourea calophylloides

Rourea calophylloides
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Oxalidales
Họ (familia)Connaraceae
Chi (genus)Rourea
Loài (species)R. calophylloides
Danh pháp hai phần
Rourea calophylloides
(G.Schellenb.) Jongkind, 1989
Danh pháp đồng nghĩa
Paxia calophylloides G.Schellenb., 1938

Rourea calophylloides là một loài thực vật có hoa trong họ Connaraceae. Loài này được Gustav August Ludwig David Schellenberg miêu tả khoa học đầu tiên năm 1938. Năm 1989 Carel Christiaan Hugo Jongkind chuyển nó sang chi Rourea.[1][2]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại miền nam Gabon.[1][3] Môi trường sống là rừng mưa vùng đất thấp.[1]

Dây leo thân gỗ lớn. Cuống lá tới 12 cm; trục lá tới 30 cm; cuống lá chét 2–6 mm; lá chét 3-7, hình elip tới hình trứng ngược, nhẵn nhụi, dai bóng như da mỏng, nhọn hoắt ở đỉnh; lá chét tận cùng 18-19 × 10–12 cm; các lá chét bên 10-12 × 6–10 cm. Cụm hoa dài tới 10 cm, với nhiều lông tuyến nhỏ, thường mọc trên thân cây hay gần như mọc trên thân cây. Chồi hoa thuôn dài. Cuống hoa trên khớp dài 3–5 mm. Lá đài 5-9 × 2–3 mm, cả hai mặt với lông thông thường, mặt ngoài với nhiều lông tuyến nhỏ. Cánh hoa 12-13 × 1,5–2 mm, có lưỡi bẹ, dính liền gần đáy, cuốn trong chồi, nhẵn nhụi. Nhị dài 3,5–6 mm, nhị ngắn 2–4 mm. Nhụy dài 2–7 mm; vòi nhụy nhiều lông; bầu nhụy rậm lông. Quả đại có lông nhung mịn ngắn, có mỏ, thường hơn 1 mỗi hoa, mở theo đường ráp mặt bụng. Lá đài 6-9 × 2,5–4 mm ở quả, mặt ngoài khá dày lông tuyến che phủ. Áo hạt trong khoảng 1/4 là mọng thịt. Rễ mầm ở mặt bụng.[1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d C. C. H. Jongkind & R. H. M. J. Lemmens, 1989. The Connaraceae – a taxonomic study with special emphasis on Africa. Trang 319-321. Agric. Univ. Wageningen papers 89-6.
  2. ^ The Plant List (2010). Rourea calophylloides. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ Rourea calophylloides trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 27-5-2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đấng tối cao Yamaiko - Trái tim ấm áp trong hình hài gai góc
Đấng tối cao Yamaiko - Trái tim ấm áp trong hình hài gai góc
1 trong 3 thành viên là nữ của Guild Ainz Ooal Gown. Bên cạnh Ulbert hay Touch, thì cô còn là 1 những thành viên đầu tiên của Clan Nine Own Goal
Nhân vật Suzune Horikita - Classroom of the Elite
Nhân vật Suzune Horikita - Classroom of the Elite
Nếu mình không thể làm gì, thì cứ đà này mình sẽ kéo cả lớp D liên lụy mất... Những kẻ mà mình xem là không cùng đẳng cấp và vô giá trị... Đến khi có chuyện thì mình không chỉ vô dụng mà lại còn dùng bạo lực ra giải quyết. Thật là ngớ ngẩn...
Sự Kiện Impact - Bí mật ẩn chứa trong tên của trò chơi
Sự Kiện Impact - Bí mật ẩn chứa trong tên của trò chơi
Sự Kiện Impact đã được tôi nêu ra là dùng để chỉ hiện tượng một nền văn minh phải đối mặt với sự diệt vong
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Trong xã hội loài người, việc cảm thấy thua kém trước người giỏi hơn mình là chuyện bình thường. Bởi cảm xúc xấu hổ, thua kém người