Rourea obliquifoliolata | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Oxalidales |
Họ (familia) | Connaraceae |
Chi (genus) | Rourea |
Loài (species) | R. obliquifoliolata |
Danh pháp hai phần | |
Rourea obliquifoliolata Gilg, 1891 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Rourea obliquifoliolata là một loài thực vật có hoa trong họ Connaraceae. Loài này được Ernest Friedrich Gilg miêu tả khoa học đầu tiên năm 1891.[1][2]
Dây leo thân gỗ lớn dài tới 25 m hoặc cây bụi. Các cành nhỏ có lông tơ mịn. Cuống lá 0-0,5 cm, trục lá 3,5–28 cm, có lông tơ mịn; cuống lá chét 0,5–3 mm; lá chét 13-41, hình trứng đến hình elip hoặc hình thoi tới hình thận, có lông tơ mịn mặt dưới trên gân giữa hoặc nhẵn nhụi, giống như giấy; đỉnh từ thuôn tròn tới gần nhọn hoắt, có mấu nhọn; lá chét tận cùng 1,7-9 × 1–5 cm; lá chét bên 0,7-8,5 × 0,4-3,5 cm, bất đối xứng rõ nét. Cụm hoa dài tới 1,2 cm, tựa hình cầu, thường nhiều cùng nhau ở cuối cành có lá tựa như cụm hoa đầu cành. Cuống hoa trên khớp nối dài 0–1 mm. Lá đài 3-6 × 1,5-2,5 mm, gần như nhẵn nhụi mặt trong. Cánh hoa 11-14 × 1,5–2 mm, dạng lưỡi bẹ, rời, cuộn vào trong khi nằm trong chồi. Nhị hai loại, loại dài 2,5–7 mm, loại ngắn 1,5–5 mm. Nhụy 1,5–6 mm; vòi nhụy với ít lông; bầu nhụy với lông chỉ trên các bề mặt cận kề các lá noãn. Quả đại 1-5 mỗi hoa, 15-24 × 7–10 mm, nhẵn nhụi, mở theo đường ráp mặt bụng. Lá đài ở quả 6-8,5 × 2,5–3 mm, màu ánh đỏ, từ giống như giấy tới giống như da, gần như nhẵn nhụi. Áo hạt mọng thịt khoảng 1/4, phần còn lại của vỏ hạt mỏng, bóng và đen; rễ mầm ở mặt bụng.[3]
Loài này có tại Angola (gồm cả tỉnh Cabinda), Cameroon, Congo, Cộng hòa Dân chủ Congo, Cộng hòa Trung Phi, Gabon, Guinea Xích đạo, Nigeria.[3][4] Môi trường sống là rừng mưa nhiệt đới và rừng dọc bờ sông ở cao độ tới 1.000 m.[3]