Rush Rush

"Rush Rush"
Đĩa đơn của Paula Abdul
từ album Spellbound
Mặt B"Rush Rush" (bản phối lại)
Phát hành2 tháng 5 năm 1991
Thu âm1990
Thể loại
Thời lượng4:56
Hãng đĩaVirgin
Sáng tácPeter Lord
Sản xuấtPeter Lord & Vernon Jeffrey Smith
Thứ tự đĩa đơn của Paula Abdul
"Opposites Attract"
(1989)
"Rush Rush"
(1991)
"The Promise of a New Day"
(1991)
Video âm nhạc
"Rush Rush" trên YouTube

"Rush Rush" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Paula Abdul nằm trong album phòng thu thứ hai của cô, Spellbound (1991). Nó được phát hành vào ngày 2 tháng 5 năm 1991 bởi Virgin Records như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album. Bài hát được viết lời bởi Peter Lord và được sản xuất bởi Lord và cộng sự trong ban nhạc The Family Stand, Vernon Jeffrey Smith. Bản ballad này được xem là một bước đột phá trong phong cách âm nhạc của Abdul, sau những đĩa đơn trong album đầu tay mang hơi hướng sôi động và tập trung nhiều vào hình ảnh và vũ đạo.

Được xem là một quyết định mạo hiểm khi phát hành làm đĩa đơn đầu tiên cho Spellbound, "Rush Rush" đã gặt hái những thành công thương mại ngoài mong đợi, và tiếp tục chuỗi những đĩa đơn thành công của Abdul. Bài hát đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn quán quân thứ năm của Abdul tại Hoa Kỳ. Đây cũng là đĩa đơn giữ vững ở ngôi vị đầu bảng lâu nhất trong sự nghiệp của nữ ca sĩ, trụ vững trong năm tuần liên tiếp. Sau đó, nó đã được chứng nhận Vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA), và là một trong những bài hát thành công nhất của năm 1991 tại đây. Trên thị trường quốc tế, "Rush Rush" cũng rất thành công khi đứng đầu ở Canada và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia khác, bao gồm Úc, Hà Lan, New Zealand Na Uy, Thụy Điển và Vương quốc Anh.

Video ca nhạc của bài hát được đạo diễn bởi Stefan Würnitzer với sự tham gia diễn xuất của Keanu Reeves, trong đó tái hiện những hình ảnh nổi tiếng của bộ phim Rebel Without a Cause (1955) của James DeanNatalie Wood.[1] Nó đã nhận được một đề cử tại Giải Video âm nhạc của MTV năm 1991 cho Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ. Sau khi phát hành, "Rush Rush" đã xuất hiện trong hai album tuyển tập của Abdul như Greatest Hits (2000) và Greatest Hits: Straight Up! (2007).

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa CD maxi tại Anh quốc[2]
  1. "Rush Rush" (7" chỉnh sửa) - 4:19
  2. "Rush Rush" (bản album) – 4:56
  3. "Rush Rush" (bản Dub) – 5:56
Đĩa 12" tại Anh quốc và châu Âu[3]
  1. "Rush Rush" (bản Dub phối) – 5:56
  2. "Rush Rush" (bản album) – 4:56
  3. "Rush Rush" (7" chỉnh sửa) - 4:19
Đĩa 7" tại Mỹ và châu Âu[4]
  • A. "Rush Rush" (7" chỉnh sửa) - 4:19
  • B. "Rush Rush" (bản Dub phối) – 5:56

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[36] Vàng 35.000^
Thụy Điển (GLF)[37] Vàng 10,000^
Hoa Kỳ (RIAA)[38] Vàng 500,000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Rush, Rush by Paula Abdul - Songfacts”. Songfacts. Truy cập 8 tháng 5 năm 2017.
  2. ^ “Paula Abdul – Rush Rush”. Discogs. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2017.
  3. ^ “Paula Abdul – Rush Rush”. Discogs. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2017.
  4. ^ “Paula Abdul – Rush Rush”. Discogs. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2017.
  5. ^ "Australian-charts.com – Paula Abdul – Rush Rush" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  6. ^ "Austriancharts.at – Paula Abdul – Rush Rush" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  7. ^ "Ultratop.be – Paula Abdul – Rush Rush" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  8. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2017.
  9. ^ “RPM100 Singles & Where to find them”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2017.
  10. ^ “RPM Adult Contemporary Tracks”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2017.
  11. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2017.
  12. ^ "Lescharts.com – Paula Abdul – Rush Rush" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  13. ^ “Paula Abdul - Rush Rush” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2017.
  14. ^ "The Irish Charts – Search Results – Rush Rush" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  15. ^ "Nederlandse Top 40 – week 29, 1991" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2017.
  16. ^ "Dutchcharts.nl – Paula Abdul – Rush Rush" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  17. ^ "Charts.nz – Paula Abdul – Rush Rush" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  18. ^ "Norwegiancharts.com – Paula Abdul – Rush Rush" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  19. ^ "Swedishcharts.com – Paula Abdul – Rush Rush" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  20. ^ "Paula Abdul: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  21. ^ "Paula Abdul Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  22. ^ "Paula Abdul Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  23. ^ "Paula Abdul Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  24. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1991”. ARIA. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  25. ^ “Jaaroverzichten 1991” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  26. ^ “RPM Top 100 Hit Tracks of 1991”. RPM. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  27. ^ “Item Display - RPM - Library and Archives Canada”. collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2016.
  28. ^ “European Hot 100 Singles 1991” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  29. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2015.
  30. ^ “Jaarlijsten 1991” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  31. ^ “Jaaroverzichten - Single 1991” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  32. ^ “1991 Top 100 Singles”. Music Week. London, England: Spotlight Publications: 20. 11 tháng 1 năm 1992.
  33. ^ a b “The Year in Music: 1991” (PDF). Billboard. 23 tháng 12 năm 1995. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  34. ^ “Hot 100 Singles of the '90s”. Billboard. 25 tháng 12 năm 1999. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  35. ^ “Greatest of All Time: Hot 100 All Time Top Songs”. Billboard. Truy cập 8 tháng 5 năm 2017.
  36. ^ “Australian Fun Countdowns: Accreditation Awards”. Truy cập 15 tháng 3 năm 2017.
  37. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2013.
  38. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Paula Abdul” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Mei là một Tensen trước đây liên kết với Lord Tensen nhưng đã trốn thoát sau khi không đồng ý với phương pháp mở khóa sự bất tử của Rien
Hướng dẫn sử dụng Odin – Thor's Father Valorant
Hướng dẫn sử dụng Odin – Thor's Father Valorant
Trong không đa dạng như Rifle, dòng súng máy hạng nặng của Valorant chỉ mang tới cho bạn 2 lựa chọn mang tên hai vị thần
Thông tin nhân vật Dark King: Silvers Rayleigh
Thông tin nhân vật Dark King: Silvers Rayleigh
Silvers Rayleigh có biệt danh là '' Vua Bóng Tối '' . Ông là Thuyền Viên Đầu Tiên Của Vua Hải Tặc Roger
Con mèo trong văn hóa lịch sử Việt Nam
Con mèo trong văn hóa lịch sử Việt Nam
Tết là lúc mọi người có những khoảng thời gian quý giá quây quần bên gia đình và cùng nhau tìm lại những giá trị lâu đời của dân tộc