Sò tai tượng

Sò tai tượng
A live individual of Tridacna gigas, with the mantle showing (Great Barrier Reef, Australia)
CITES Phụ lục II (CITES)[2]
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Mollusca
Lớp: Bivalvia
Phân lớp: Heterodonta
Bộ: Cardiida
Họ: Cardiidae
Chi: Tridacna
Loài:
T. gigas
Danh pháp hai phần
Tridacna gigas
(Linnaeus, 1758)
Các đồng nghĩa[3]
  • Chama gigantea Perry, 1811

Sò tai tượng hay sò tượng (danh pháp khoa học: Tridacna gigas, còn được gọi là pā'uaquần đảo Cook), là loài thân mềm hai mảnh vỏ lớn nhất. T. gigas là một trong những loài sò đang bị đe dọa nghiêm trọng nhất. Chúng là một trong số các loài sò lớn có nguồn gốc từ các rạn san hô nông của Nam Thái Bình DươngẤn Độ Dương, có thể nặng hơn 200 kg (440 lb), chiều ngang do được 120 cm (47 in), và có tuổi thọ trung bình trong tự nhiên 100 năm trở lên.[4] Chúng cũng được tìm thấy ngoài khơi bờ biển Philippines, nơi chúng được gọi là taklobo, và tại Biển Đông ở các rạn san hô của Sabah (Đông Malaysia).[5]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Wells, S. (1996). Tridacna gigas. The IUCN Red List of Threatened Species doi:10.2305/IUCN.UK.1996.RLTS.T22137A9362283.en
  2. ^ “Appendices | CITES”. cites.org. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ Bouchet, P. (2013). Tridacna gigas (Linnaeus, 1758)”. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển.
  4. ^ “Giant Clam: Tridacna gigas”. National Geographic Society. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2007.
  5. ^ Knop, p. 10.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan