Sự nghiệp điện ảnh của Angelina Jolie

Jolie tại San Diego Comic-Con 2019

Angelina Jolie là nữ diễn viên và nhà làm phim người Mỹ. Khi còn nhỏ, cô tham gia bộ phim đầu tiên cùng người cha Jon Voight trong Lookin' to Get Out (1982).[1] 11 năm sau, cô bắt đầu sự nghiệp diễn xuất với bộ phim kinh phí thấp Cyborg 2.[2] Cô hóa thân thành một tay hacker trẻ tuổi trong phim khoa học viễn tưởng Hackers (1995), được yêu mến đông đảo sau khi phát hành trên video dù thất bại tại các phòng chiếu.[3][4] Triển vọng nghề nghiệp của Jolie bắt đầu cải thiện với vai diễn trong phim truyền hình George Wallace (1997), giúp cô giành giải Quả cầu vàng cho "Nữ diễn viên phụ phim truyền hình xuất sắc nhất".[5][6][7] Cô bứt phá trong bộ phim truyền hình Gia (1998) của HBO, vào vai nữ người mẫu thời trang Gia Carangi và thắng giải Quả cầu vàng cho "Nữ diễn viên phim truyền hình xuất sắc nhất".[8]

Vai diễn đầu tiên của Jolie năm 1999 nằm trong Pushing Tin, gặp thất bại cả về chuyên môn lẫn doanh thu; dù vậy, bộ phim kế tiếp của cô, The Bone Collector gặt hái thành công thương mại.[9][10] Trong phim chính kịch Girl, Interrupted, Jolie vào vai một bệnh nhân rối loạn nhân cách chống xã hội, giúp cô giành giải Quả cầu vànggiải Oscar cho "Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất".[11][12] Vai diễn cùng Nicolas Cage trong Gone in 60 Seconds (2000) trở thành bộ phim ăn khách nhất của cô lúc bấy giờ.[13] Jolie nổi tiếng trên toàn cầu với vai chính cùng tên trong Lara Croft: Tomb Raider (2001), một bộ phim hành động dựa trên loạt trò chơi điện tử Tomb Raider.[14][15] Dù gặp nhiều đánh giá tiêu cực, bộ phim này từng có doanh thu mở đầu xuất sắc nhất của một bộ phim về nữ anh hùng.[16][17] Sau đó, cô xuất hiện trong hai bộ phim thất bại tại phòng vé—phim ly kỳ tình ái Original Sin (2001) và phim hài lãng mạn Life or Something Like It (2002).[18] Jolie trở lại vai Lara Croft trong phim tiếp nối Lara Croft Tomb Raider: The Cradle of Life (2003).

Năm 2004, Jolie lồng tiếng trong phim hoạt hình Shark Tale và hóa thân thành một sát thủ trong phim hài hành động thành công Mr. & Mrs. Smith (2005), bên cạnh Brad Pitt.[19] Sau đó, cô đóng vai Mariane Pearl trong phim chính kịch A Mighty Heart (2007) và lồng tiếng trong bộ phim hoạt hình máy tính Kung Fu Panda (2008).[20] Bộ phim hành động ly kỳ Wanted (2008), nơi cô đóng vai phụ, trở thành một thành công thương mại.[21] Vai diễn Christine Collins trong phim chính kịch Changeling (2008) giúp cô giành một đề cử giải Oscar cho "Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất".[22] Cô lộ diện trong hai bộ phim ly kỳ đạt doanh thu cao trong năm 2010—SaltThe Tourist.[23] Năm 2011, cô đạo diễn bộ phim hài lãng mạn In the Land of Blood and Honey, kể về một câu chuyện tình trong bối cảnh Chiến tranh Serbia và tham gia trong phim hoạt hình tiếp nối Kung Fu Panda 2.[24] Tác phẩm thành công nhất của Jolie tại phòng vé, tính đến năm 2014, là phim giả tưởng Maleficent (2014), thu về 758 triệu đô-la Mỹ trên toàn cầu.[25][26] Cùng năm đó, cô đảm nhiệm vai trò đạo diễn lần lượt trong các tác phẩm chính kịch chiến tranh Unbroken (2014) và First They Killed My Father (2017).[27][28]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Jolie trong cảnh phim Changeling vào tháng 10 năm 2008
Jolie tại buổi công chiếu Alexander tại Cologne vào tháng 12 năm 2004

Nhà làm phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Table displaying films directed and/or produced by Clint Eastwood
Năm Phim Vai trò Ghi chú Ref.
Đạo diễn Nhà sản xuất Biên kịch
2005 Trudell Không Executive Không Phim tài liệu [29]
2007 A Place in Time Không Không
2011 In the Land of Blood and Honey
2014 Difret Không Executive Không [30]
2014 Không khuất phục Không
2015 Bên bờ biển
2017 Đầu tiên họ giết cha tôi
2017 The Breadwinner Không Executive Không [31]
2019 Serendipity Không Executive Không Phim tài liệu
2019 Tiên hắc ám 2 Không Không
2020 The One and Only Ivan Không Không

Diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích
dagger Phim chưa phát hành
double-dagger Phim tài liệu
Tên phim[a] Năm Vai Ghi chú C.t.
Lookin' to Get Out 1982 Tosh Ghi nhận bằng tên Angelina Jolie Voight [32]
Cyborg 2 1993 Casella "Cash" Reese [33]
Angela & Viril 1993 Angela Phim ngắn [34]
Alice & Viril 1993 Alice Phim ngắn [34]
Hackers 1995 Kate "Acid Burn" Libby [35]
Without Evidence 1996 Jodie Swearingen [36]
Love Is All There Is 1996 Gina Malacici [37]
Mojave Moon 1996 Ellie [38]
Foxfire 1996 Legs Sadovsky [39]
Playing God 1997 Claire [40]
Hell's Kitchen 1998 Gloria McNeary [41]
Playing by Heart 1998 Joan [42]
Pushing Tin 1999 Mary Bell [43]
The Bone Collector 1999 Amelia Donaghy [44]
Girl, Interrupted 1999 Lisa [45]
Gone in 60 Seconds 2000 Sara "Sway" Wayland [46]
Lara Croft: Tomb Raider 2001 Lara Croft [47]
Original Sin 2001 Julia Russell [48]
Life, or Something Like It 2002 Lanie Kerrigan [49]
Lara Croft Tomb Raider: The Cradle of Life 2003 Lara Croft [50]
Beyond Borders 2003 Sarah Jordan [51]
Taking Lives 2004 Illeana Scott [52]
Shark Tale 2004 Lola (lồng tiếng) [53]
Sky Captain and the World of Tomorrow 2004 Franky Cook [54]
The Fever 2004 Revolutionary Diễn viên khách mời [55]
Alexander 2004 Olympias [56]
Trudell 2005 Giám đốc sản xuất [57]
Confessions of an Action Star 2005 Diễn viên khách mời [58]
Mr. & Mrs. Smith 2005 Jane Smith [59]
The Good Shepherd 2006 Margaret "Clover" Russell Wilson [60]
A Place in Time Phim tài liệu 2007 Nhà sản xuất [61]
Mighty Heart, AA Mighty Heart 2007 Mariane Pearl [62]
Beowulf 2007 Mẹ của Grendel [63]
Kung Fu Panda 2008 Master Tigress (lồng tiếng) [64]
Wanted 2008 Fox [65]
Changeling 2008 Christine Collins [66]
Salt 2010 Evelyn Salt [67]
The Tourist 2010 Elise Clifton-Ward [68]
Kung Fu Panda 2 2011 Master Tigress (lồng tiếng) [69]
Kung Fu Panda: Secrets of the Masters 2011 Master Tigress (lồng tiếng) [70]
In the Land of Blood and Honey 2011 Biên kịch và sản xuất [71]
Difret 2014 Giám đốc sản xuất [72]
Maleficent 2014 Maleficent [73]
Unbroken 2014 Nhà sản xuất [74]
By the Sea 2015 Vanessa Đạo diễn kiêm biên kịch và sản xuất. Ghi nhận bằng tên Angelina Jolie Voight [75]
Kung Fu Panda 3 2016 Master Tigress (lồng tiếng) [76]
First They Killed My FatherPhim chưa phát hành 2016 Biên kịch và sản xuất [77]
The BreadwinnerPhim chưa phát hành 2017 Giám đốc sản xuất [78]
Serendipity documentary released 2019
Maleficent: Mistress of Evil 2019 Maleficent Đồng sản xuất [79]
The One and Only Ivan Indicates a film that has not yet been released 2020 Stella (voice) Hậu kỳ; đồng sản xuất [80]
The Eternals Indicates a film that has not yet been released 2021 Thena [81]
Those Who Wish Me Dead Indicates a film that has not yet been released 2021 Hannah Faber Hậu kỳ [82]
Come Away Indicates a film that has not yet been released TBA Rose Hậu kỳ; đồng sản xuất [83]

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên phim Năm Vai diễn Kênh trình chiếu Ghi chú C.t.
True Women 1997 Georgia Lawshe Woods CBS Phim truyền hình [84]
George Wallace 1997 Cornelia Wallace TNT Phim truyền hình [85]
Gia 1998 Gia HBO Phim truyền hình [86]
Kung Fu Panda Holiday 2010 Master Tigress (lồng tiếng) NBC Phim truyền hình đặc biệt [87]

Xuất hiện trong video ca nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên bài hát Năm Nghệ sĩ
thể hiện
Album C.t.
"Alta Marea (Don't Dream It's Over)" 1991 Antonello Venditti Benvenuti in Paradiso [88]
"Stand by My Woman" 1991 Lenny Kravitz Mama Said [89]
"Wonderin" 1992 Widespread Panic Everyday [89]
"Everyday" 1993 The Lemonheads Come on Feel the Lemonheads [89]
"Rock and Roll Dreams Come Through" 1993 Meat Loaf Bat Out of Hell II: Back into Hell [89]
"Anybody Seen My Baby?" 1997 The Rolling Stones Bridges to Babylon [89]
"Did My Time" 2003 Korn Take a Look in the Mirror [90]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú giải
  1. ^ Những bộ phim được liệt kê theo thứ tự ngày phát hành.
Chú thích
  1. ^ “Angelina Jolie's 40 most memorable moments”. The Daily Telegraph. Telegraph Media Group. 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập 10 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ Bedi, Shilbani (30 tháng 8 năm 2014). “Angelina Jolie: From Girl, Almost Interrupted to A Mighty Heart”. NDTV. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
  3. ^ Mercer, Rhona (1 tháng 5 năm 2009). Angelina Jolie - The Biography: The Story of the World's Most Seductive Star. John Blake Publishing. tr. 20. ISBN 978-1-85782-917-4.
  4. ^ Higgins, Bill (12 tháng 11 năm 2014). “Throwback Thursday: In 1995, Angelina Jolie Played a 'Hacker'. The Hollywood Reporter. Prometheus Global Media. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
  5. ^ Winfrey, Lee (24 tháng 8 năm 1997). “A Story Of Civil Wrongs And Eventual Repentance”. The Philadelphia Inquirer. Interstate General Media. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
  6. ^ Roberts, Jerry (5 tháng 6 năm 2009). Encyclopedia of Television Film Directors. Scarecrow Press. tr. 177. ISBN 978-0-8108-6378-1.
  7. ^ “Angelina Jolie”. Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2015. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
  8. ^ West, Amy (4 tháng 6 năm 2015). “Angelina Jolie turns 40 today: Hollywood actress and UN ambassador's life in pictures”. International Business Times. IBT Media. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
  9. ^ “Angelina Jolie: Hollywood's Child”. CBS News. CBS Broadcasting, Inc. 7 tháng 6 năm 2000. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
  10. ^ Schechter, Harold (30 tháng 12 năm 2003). The Serial Killer Files: The Who, What, Where, How, and Why of the World's Most Terrifying Murderers. Ballantine Books. tr. 389. GGKEY:WG7H0WGD9NJ.[liên kết hỏng]
  11. ^ Stevens, Jr., George (3 tháng 4 năm 2012). Conversations at the American Film Institute with the Great Moviemakers: The Next Generation. Knopf Doubleday Publishing Group. tr. 343. ISBN 978-0-307-95771-9.
  12. ^ Achath, Sati (tháng 6 năm 2011). Hollywood Celebrities: Basic Things You've Always Wanted to Know. AuthorHouse. tr. 8. ISBN 978-1-4634-1157-2.
  13. ^ Taylor, Brent D. (2 tháng 12 năm 2008). The Creative Edge: 17 Biographies of Cultural Icons. Wiley. tr. 55. ISBN 978-0-7314-0847-4.
  14. ^ Andris, Silke; Ursula Frederick (23 tháng 1 năm 2009). Women Willing to Fight: The Fighting Woman in Film. Cambridge Scholars Publishing. tr. 58. ISBN 978-1-4438-0476-9.
  15. ^ “Angelina Jolie 'angry at Megan Fox being lined up for Tomb Raider'. The Daily Telegraph. Telegraph Media Group. 24 tháng 6 năm 2009. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
  16. ^ Marshall, Rick (9 tháng 3 năm 2013). “History of Tomb Raider: Blowing the dust off 17 years of Lara Croft”. Digital Trends. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
  17. ^ “Action Heroine Movies at the Box Office”. Box Office Mojo. Amazon.com. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
  18. ^ “Lara Croft Tomb Raider: The Cradle of Life”. Entertainment Weekly. Time Inc. 25 tháng 4 năm 2003. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
  19. ^ Bản mẫu:Chú thích abos
  20. ^ Singh, Sonalee (11 tháng 6 năm 2015). 'Kung Fu Panda 3': Images Show Po With Other Pandas”. International Business Times. IBT Media. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
  21. ^ Child, Ben (18 tháng 3 năm 2009). “Wanted falls foul of advertising watchdog, again”. The Guardian. Guardian Media Group. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
  22. ^ “Oscars 2009: the nominations”. The Guardian. Guardian Media Group. 22 tháng 1 năm 2009. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
  23. ^ Beard, Lanford (6 tháng 7 năm 2011). “Angelina Jolie and Sarah Jessica Parker top 'Forbes' Highest Paid Actresses list”. Entertainment Weekly. Time Inc. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
  24. ^ Pulver, Andrew (10 tháng 2 năm 2012). “In the Land of Blood and Honey – review”. The Guardian. Guardian Media Group. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
  25. ^ Strecker, Erin (23 tháng 6 năm 2014). 'Maleficent' is Angelina Jolie's top-earning film”. Entertainment Weekly. Time Inc. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
  26. ^ “Angelina Jolie Movie Box Office Results”. Box Office Mojo. Amazon.com. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
  27. ^ McCarthy, Todd (1 tháng 12 năm 2014). 'Unbroken': Film Review”. The Hollywood Reporter. Prometheus Global Media. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
  28. ^ Borger, Julian (11 tháng 1 năm 2017). “Among the ghosts of Cambodia's killing fields: on the set of Angelina Jolie's new film”. The Guardian. Bản gốc lưu trữ 4 tháng 2 năm 2017. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
  29. ^ “Trudell (2005)”. AllMovie. TiVo Corporation. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2015.
  30. ^ Emery, Debbie (ngày 15 tháng 1 năm 2014). “Sundance 2014: Angelina Jolie Joins Ethiopian Film 'Difret' as Executive Producer”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2015.
  31. ^ “Angelina Jolie Joins Cartoon Saloon's 'The Breadwinner' as Executive Producer”. Rotoscopers. ngày 13 tháng 8 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2019.
  32. ^ Morton, Andrew (ngày 31 tháng 7 năm 2010). Angelina: An Unauthorized Biography. St. Martin's Press. tr. 52. ISBN 978-1-4299-4352-9.
  33. ^ Muri, Allison (tháng 1 năm 2007). The Enlightenment Cyborg: A History of Communications and Control in the Human Machine, 1660-1830. University of Toronto Press. tr. 169. ISBN 978-0-8020-8850-5.
  34. ^ a b Christopher Campbell (2 tháng 1 năm 2012). “Short Starts: Watch 18-Year-Old Angelina Jolie in 2 "Mr. Viril" Films”. IndieWire. Truy cập 26 tháng 5 năm 2019.
  35. ^ Maslin, Janet (ngày 15 tháng 9 năm 1995). “Those Wacky Teenagers and Their Crazy Fads”. The New York Times. Arthur Ochs Sulzberger Jr. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  36. ^ “Without Evidence (1996)”. The New York Times. Arthur Ochs Sulzberger Jr. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
  37. ^ “Love Is All There Is (1996)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  38. ^ “Mojave Moon (1996)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  39. ^ Mathews, Jack (ngày 23 tháng 8 năm 1996). “Rebellion in 'Foxfire' Loses Impact in Leap to the '90s”. Los Angeles Times. Tribune Publishing. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  40. ^ Ebert, Roger (ngày 17 tháng 10 năm 1997). “Reviews: Playing God”. Chicago Sun-Times. Sun-Times Media Group. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  41. ^ “Hell's Kitchen (1998)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  42. ^ “Playing by Heart (1998)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  43. ^ “Pushing Tin (1999)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  44. ^ “The Bone Collector (1998)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  45. ^ Caro, Jason. “Girl, Interrupted”. Radio Times. Immediate Media Company. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
  46. ^ Turan, Kenneth (9 tháng 6 năm 2000). “Determined to Go at Its Own Speed”. Los Angeles Times. Tribune Publishing. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
  47. ^ Collins, Andrew. “Lara Croft: Tomb Raider”. Radio Times. Immediate Media Company. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
  48. ^ Mitchell, Elvis (3 tháng 8 năm 2001). “Film Review; The Item You Ordered May Be Sneaky”. The New York Times. Arthur Ochs Sulzberger Jr. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
  49. ^ “Life, or Something Like It (2002)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  50. ^ Rooney, David (25 tháng 7 năm 2003). “Review: 'Lara Croft Tomb Raider: The Cradle of Life'. Variety. Penske Media Corporation. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2015.
  51. ^ “Beyond Borders (2003)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập 9 tháng 6 năm 2015.
  52. ^ “Taking Lives (2004)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  53. ^ “Shark Talke (2004)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  54. ^ “Sky Captain and the World of Tomorrow (2004)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  55. ^ Young, Deborah (4 tháng 10 năm 2004). “Review: 'Fever'. Variety. Penske Media Corporation. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2015.
  56. ^ “Alexander (2004)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  57. ^ “Trudell (2005)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2015.
  58. ^ “Confessions of an Action Star (2005)”. The New York Times. Arthur Ochs Sulzberger Jr. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2015.
  59. ^ Dargis, Manohla (10 tháng 6 năm 2005). “For Better or Worse, Even on a Battlefield”. The New York Times. Arthur Ochs Sulzberger Jr. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  60. ^ “The Good Shepherd (2006)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  61. ^ Kilday, Gregg (ngày 22 tháng 8 năm 2010). “Angelina Jolie to direct Bosnian War love story”. The Hollywood Reporter. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  62. ^ French, Philip (23 tháng 9 năm 2007). “A Mighty Heart”. The Guardian. Guardian Media Group. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  63. ^ Dargis, Manhola (16 tháng 11 năm 2007). “Confronting the Fabled Monster, Not to Mention His Naked Mom”. The New York Times. Arthur Ochs Sulzberger Jr. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  64. ^ “Kung Fu Panda (2008)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  65. ^ Bradshaw, Peter (25 tháng 6 năm 2008). “Peter Bradshaw reviews Wanted”. The Guardian. Guardian Media Group. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  66. ^ “Changeling (2008)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  67. ^ “Salt (2010)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  68. ^ Turan, Kenneth (10 tháng 12 năm 2010). “Movie review: 'The Tourist'. Los Angeles Times. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
  69. ^ “Kung Fu Panda (2011)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  70. ^ “Kung Fu Panda: Secrets of the Masters”. BBC. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2015.
  71. ^ “In the Land of Blood and Honey (2011)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
  72. ^ Emery, Debbie (15 tháng 1 năm 2014). “Sundance 2014: Angelina Jolie Joins Ethiopian Film 'Difret' as Executive Producer”. The Hollywood Reporter. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2015.
  73. ^ Collin, Robbie (30 tháng 5 năm 2014). “Maleficent, review”. The Daily Telegraph. Telegraph Media Group. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
  74. ^ Cockrell, Eddie (17 tháng 11 năm 2014). “Angelina Jolie's 'Unbroken' Draws Gasps at Premiere in Australia”. Variety. Penske Media Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  75. ^ McClintock, Pamela (7 tháng 5 năm 2015). “Angelina Jolie and Brad Pitt's 'By the Sea' Gets Fall 2015 Release”. The Hollywood Reporter. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  76. ^ Kit, Borys. “Bryan Cranston, Mads Mikkelsen and Rebel Wilson Join Voice Cast of 'Kung Fu Panda 3'. The Hollywood Reporter. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  77. ^ Patten, Dominic (23 tháng 7 năm 2015). “Angelina Jolie To Helm 'First They Killed My Father' As A Netflix Original Pic”. deadline.com. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2016.
  78. ^ Giardina, Carolyn (9 tháng 6 năm 2019). “GKIDS Boards Angelina Jolie Pitt's Animated Feature 'The Breadwinner'. The Hollywood Reporter. Truy cập 9 tháng 6 năm 2016.
  79. ^ Chitwood, Adam. “Filming Begins on 'Maleficent II' as Cast and Synopsis Revealed”. Collider. Truy cập 29 tháng 5 năm 2019.
  80. ^ N'Duka, Amanda (1 tháng 5 năm 2018). “Helen Mirren, Danny DeVito Join Voice Cast Of Disney's 'The One and Only Ivan'. Deadline. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2019.
  81. ^ Bucksbaum, Sydney (21 tháng 7 năm 2019). “See the exclusive first portrait of Angelina Jolie and the cast of The Eternals”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ 21 tháng 7 năm 2019. Truy cập 22 tháng 7 năm 2019.
  82. ^ Mcnary, Dave (28 tháng 1 năm 2019). “Angelina Jolie Starring in Wilderness Thriller 'Those Who Wish Me Dead'. Variety. Truy cập 30 tháng 1 năm 2019.
  83. ^ “Angelina Jolie And David Oyelowo Reveal Filming Has Ended On 'Come Away' With Sweet Photo: See Her New Look!”. Etcanada.com. 14 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2019. Truy cập 26 tháng 5 năm 2019.
  84. ^ Strauss, Robert (ngày 16 tháng 5 năm 1997). 'True Women' Cooks Up a Tale of Suffering With No Nutritional Value”. The Philadelphia Inquirer. Interstate General Media. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  85. ^ “George Wallace (1997)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  86. ^ Elias, Justine (ngày 25 tháng 1 năm 1998). “Cover Story; A Chic Heroine, but Not a Pretty Story”. The New York Times. Arthur Ochs Sulzberger Jr. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
  87. ^ “Kung Fu Panda Holiday Special (2010)”. Rotten Tomatoes. Flixster. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2015.
  88. ^ “Angelina Jolie, sedicenne esordiente per il video di Venditti 'Alta marea'. La Repubblica. 26 tháng 5 năm 2016.
  89. ^ a b c d e “Birthday special: 10 interesting facts about Angelina Jolie”. Mid Day. Mid Day Infomedia Limited. 4 tháng 5 năm 2015. Truy cập 12 tháng 6 năm 2019.
  90. ^ Wiederhorn, Jon (ngày 10 tháng 6 năm 2003). “Korn Do 'Time' For Lara Croft”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Vị thần của vĩnh hằng tuy vô cùng nổi tiếng trong cộng đồng người chơi, nhưng sự nổi tiếng lại đi kèm tai tiếng
Tìm hiểu về Chainsaw Man anime trước khi xem
Tìm hiểu về Chainsaw Man anime trước khi xem
Câu chuyện lấy bối cảnh ở một thế giới giả tưởng nơi tồn tại những con quái vật được gọi là ác quỷ, và thế giới này đang phải chịu sự tàn phá của chúng.
Amanomahitotsu - thợ rèn đại tài của Ainz Ooal Gown
Amanomahitotsu - thợ rèn đại tài của Ainz Ooal Gown
Trong số đó người giữ vai trò như thợ rèn chính, người sỡ hữu kỹ năng chế tác cao nhất của guild chính là Amanomahitotsu
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Shigeo Kageyama (影山茂夫) có biệt danh là Mob (モブ) là nhân vật chính của series Mob Psycho 100. Cậu là người sở hữu siêu năng lực tâm linh, đệ tử của thầy trừ tà Arataka Reigen