Sự thánh thiêng

Một dòng suối thiêng ở Nepal
Một cái cây thiêng ở Goa thuộc Ấn Độ

Sự thánh thiêng (Sacredness) hay còn gọi là sự thiêng liêng mô tả một cái gì đó được dành riêng hoặc chỉ dành cho việc phục vụ hoặc thờ cúng một vị thần[1] được coi là xứng đáng với sự tôn trọng, lòng sùng kính và sự tôn kính của các tín đồ. Thuộc tính thường được gán cho các đồ vật ("thánh vật" tức là tôn kínhphúc lành) hoặc các địa điểm linh thiêng). Nhà xã hội học người Pháp Émile Durkheim coi sự phân đôi giữa thiêng liêng và tục tĩu là đặc điểm trung tâm của tôn giáo: "tôn giáo là một hệ thống thống nhất về niềm tin và thực hành liên quan đến những điều thiêng liêng, nghĩa là những điều bị tách biệt và bị cấm đoán".[2]:47

Trong lý thuyết của Durkheim, sự thánh thiêng đại diện cho lợi ích nhóm, đặc biệt là sự đoàn kết, được thể hiện trong các biểu tượng thiêng liêng của nhóm hoặc sử dụng tinh thần đồng đội để giúp thoát khỏi rắc rối. Mặt khác, những điều tục tĩu lại liên quan đến những mối quan tâm trần tục của cá nhân. Trong tiếng Anh thì từ Thánh thiêng bắt nguồn từ Latin Sacer, đề cập đến đối tượng được Thánh hiến, dành riêng hoặc thanh lọc cho các vị thần hoặc bất cứ thứ gì thuộc quyền lực của các vị thần.[3] Sacer có nghĩa là "linh thiêng, nghi lễ, nghi thức".[4] Mặc dù các thuật ngữ thánh thiêngthánh thần (Holy) có ý nghĩa tương tự nhau và đôi khi chúng được sử dụng thay thế cho nhau, nhưng chúng có những khác biệt tinh tế.[5] Sự thánh thiện thường được sử dụng liên quan đến con người và các mối quan hệ, trong khi sự thánh thiêng được sử dụng liên quan đến đồ vật, địa điểm hoặc sự việc.[6]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "sacred." Merriam-Webster Dictionary. Retrieved 16 July 2020.
  2. ^ Durkheim, Émile. 1915. The Elementary Forms of the Religious Life. London: George Allen & Unwin. ISBN 978-0-8341-2182-9.
  3. ^ Stormonth, James, and Philip Henry Phelp, eds. 1895. "Sacred." In A Dictionary of the English Language. Blackwood & sons p. 883.
  4. ^ de Vaan, Michiel (2008). Etymological Dictionary of Latin and the other Italic Languages (bằng tiếng Anh). Brill. tr. 532. ISBN 978-90-04-16797-1.
  5. ^ "Difference Between Sacred and Holy Lưu trữ 12 tháng 10 2016 tại Wayback Machine." Difference Between. 26 September 2013.
  6. ^ McCann, Catherine. 2008. New Paths Toward the Sacred Thus. Paulist Press. ISBN 978-0809145515.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Durkheim, Emile (1915) The Elementary Forms of the Religious Life. London: George Allen & Unwin (originally published 1915, English translation 1915).
  • Eliade, Mircea (1957) The Sacred and the Profane: The Nature of Religion. Translated by Willard R. Trask. (New York: Harcourt, Brace & World).
  • Thomas Jay Oord and Michael Lodahl (2006) Relational Holiness: Responding to the Call of Love. Kansas City, Missouri: Beacon Hill. ISBN 978-0-8341-2182-9
  • Pals, Daniel (1996) Seven Theories of Religion. New York: Oxford University Press. US ISBN 0-19-508725-9 (pbk).
  • Sharpe, Eric J. (1986) Comparative Religion: A History, 2nd ed., (London: Duckworth, 1986/La Salle: Open Court). US ISBN 0-8126-9041-9.
  • The Sacred and the Profane by Carsten Colpe (Encyclopedia of Religion)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những Điều Cần Biết Khi Quyết Định Đi Làm Tại Philippines
Những Điều Cần Biết Khi Quyết Định Đi Làm Tại Philippines
Philippines GDP gấp rưỡi VN là do người dân họ biết tiếng Anh (quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về số người nói tiếng Anh) nên đi xklđ các nước phát triển hơn
Tóm tắt chương 222: Điềm báo - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 222: Điềm báo - Jujutsu Kaisen
Mở đầu chương là cảnh Uraume đang dâng lên cho Sukuna 4 ngón tay còn lại. Chỉ còn duy nhất một ngón tay mà hắn chưa ăn
Alpha-Beta Pruning - Thuật toán huyền thoại giúp đánh bại nhà vô địch cờ vua thế giới
Alpha-Beta Pruning - Thuật toán huyền thoại giúp đánh bại nhà vô địch cờ vua thế giới
Nếu bạn chơi cờ vua thua một con AI, đừng buồn vì nhà vô địch cờ vua thế giới -Garry Kasparov- cũng chấp nhận thất bại trước nó
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Cô ấy được biết đến với cái tên Natsume Kafka, tác giả của nhiều tác phẩm văn học "nguyên bản" thực sự là phương tiện truyền thông từ Trái đất do Shadow kể cho cô ấy.